CHÍNH
PHỦ
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- |
Số:
02/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO SẢN XUẤT KINH
DOANH, HỖ TRỢ THỊ TRƯỜNG, GIẢI QUYẾT NỢ XẤU
Để thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2013 của Quốc hội giao:
Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, từng bước
thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và
sức cạnh tranh, tạo sự chuyển biến ngay từ những tháng đầu năm, phấn đấu đạt
mức cao nhất các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, đồng thời thực
hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp
phát triển sản xuất kinh doanh, từng bước xử lý nợ xấu gắn với hỗ trợ phát
triển thị trường, Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động bám sát tình hình thực
tế, tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp theo Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2013; đồng thời tập trung chỉ đạo điều hành, triển khai thực hiện một số
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường và giải
quyết nợ xấu như sau:
I.
GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT
KINH DOANH PHÁT TRIỂN
1. Giải
quyết hàng tồn kho, hỗ trợ thị trường và đầu tư
a) Tập
trung thực hiện các biện pháp thiết thực, hiệu quả để đẩy nhanh việc giải ngân
vốn đầu tư đối với các dự án, chương trình trong phạm vi quản lý, nhất là đối
với vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn chương
trình mục tiêu quốc gia theo đúng quy định.
Phân bổ
ngay vốn đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trong kế hoạch năm
2013, tập trung cho những dự án tạo sức lan tỏa lớn, những dự án thuộc chương
trình xây dựng nông thôn mới, nhà ở xã hội, ký túc xá học sinh, sinh viên. Kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch của các chủ đầu tư, khắc phục tình trạng chậm
trễ trong việc hoàn thiện các thủ tục đầu tư, đấu thầu và trong khâu nghiệm
thu, thanh toán vốn.
b) Thực
hiện đồng bộ các giải pháp để mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu trên
cơ sở tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch, dịch vụ theo hướng
chủ động tích cực, bảo đảm hiệu quả. Có các giải pháp hiệu quả để hỗ trợ doanh
nghiệp xúc tiến bán hàng sản xuất trong nước trên thị trường nội địa, đưa hàng
Việt về nông thôn; khuyến khích các doanh nghiệp liên kết tiêu thụ sản phẩm sản
xuất trong nước; đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam”.
Đẩy
nhanh tiến độ phê duyệt và triển khai các Chương trình xúc tiến thương mại
ngoài nước, sớm ký các hiệp định thương mại với các đối tác. Thực hiện phê
duyệt sớm các đề án xúc tiến thương mại ngoài nước năm 2013; nắm bắt, cập nhật
tình hình thị trường, bổ sung kịp thời các đề án có hiệu quả, xây dựng phương
án hỗ trợ bổ sung, trong đó tập trung để mở rộng thị trường có tiềm năng, trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Nâng cao
hiệu quả thực hiện các giải pháp chống buôn lậu, xây dựng phương án cụ thể phù
hợp với từng địa bàn, mặt hàng, đối tượng (cửa khẩu đường bộ, đường sắt, đường
thủy, cảng biển quốc tế; tuyến hàng không - bưu điện quốc tế; tuyến đường vận
chuyển hàng hóa tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; phương tiện vận tải, hành khách
quá cảnh). Tăng cường quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất,
chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới, hàng
hóa xuất nhập khẩu vào khu phi thuế quan, hàng xách tay để ngăn chặn gian lận
thương mại, trốn thuế.
c) Thực
hiện rà soát để sửa đổi, bổ sung hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
cơ chế chính sách, xóa bỏ các rào cản đầu tư bất hợp lý, tạo thuận lợi về hạ
tầng, mặt bằng, nguồn nhân lực, thủ tục hành chính...
d) Thực
hiện các biện pháp phù hợp để tăng cường thu hút, đẩy nhanh giải ngân các nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), trong đó chú trọng thu hút làn sóng đầu
tư mới, quy mô lớn và công nghệ cao. Đẩy mạnh việc đào tạo và cung ứng nhân lực
theo nhu cầu của doanh nghiệp; triển khai nhanh hợp tác với các doanh nghiệp
nước ngoài về nhân lực, chuyển giao công nghệ.
đ) Bảo
đảm các điều kiện cần thiết để tăng cường thu hút, giải ngân các nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), trong đó chú trọng giải phóng mặt bằng, bảo
đảm vốn đối ứng cho các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là trong các lĩnh
vực điện, giao thông.
e) Thực
hiện đồng bộ các biện pháp, nhất là các biện pháp về vốn tín dụng, lãi suất cho
vay để tháo gỡ khó khăn cho các lĩnh vực có sản phẩm tồn kho lớn như nông
nghiệp, công nghiệp, xây dựng… tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích đầu
tư, phát triển sản xuất đối với các lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế, nhất là
trong các lĩnh vực nông nghiệp, du lịch, dịch vụ.
g) Tăng
cường kiểm soát thị trường, giá cả, bảo đảm chất lượng và giá cả các mặt hàng
thiết yếu, nhất là giá sữa, giá thuốc chữa bệnh cho người, thuốc bảo vệ động
vật, thực vật, phân bón...
h) Tiếp
tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến sản xuất kinh doanh, đầu
tư, nhất là thủ tục về đầu tư, tín dụng, thuế, hải quan, bất động sản, đăng ký
kinh doanh...
i) Các
địa phương có tồn kho sản phẩm bất động sản lớn hạn chế tối đa sử dụng nguồn từ
ngân sách để đầu tư, xây dựng mới nhà ở tái định cư mà dùng nguồn vốn này và
các nguồn tài chính hợp pháp khác để mua lại các dự án nhà ở thương mại phù
hợp, phục vụ nhu cầu tái định cư, làm nhà ở xã hội để cho thuê hoặc cho thuê
mua cho các đối tượng chính sách: Người thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên
chức, lực lượng vũ trang, công nhân, người lao động, Bộ Tài chính tính toán,
báo cáo Chính phủ hỗ trợ ứng trước một phần ngân sách cho địa phương giải quyết
nhu cầu này.
k) Theo
dõi sát diễn biến thị trường trong nước, thế giới để chủ động dự báo và có các biện
pháp điều hành phù hợp. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về chính sách, giải
pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ bằng nhiều hình thức thích hợp, bảo đảm
tính khách quan, trung thực nhằm tạo sự đồng thuận xã hội; tăng cường công
khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan
tâm.
2. Giảm
chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và
tiêu thụ sản phẩm
a) Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp quý I và 03 tháng thời hạn nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp quý II và
quý III năm 2013 cho các đối tượng sau:
- Doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời
gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng). Số thuế thu nhập doanh nghiệp
được gia hạn không bao gồm số thuế tính trên phần thu nhập từ các hoạt động tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, thu nhập từ
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động (sử dụng trên 300 lao động) trong lĩnh vực sản
xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh
kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Doanh
nghiệp đầu tư - kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở được gia hạn nộp
thuế đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư - kinh doanh nhà ở, không phân biệt
quy mô doanh nghiệp và số lao động sử dụng.
b) Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với
số thuế giá trị gia tăng phải nộp của tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2013
đối với các doanh nghiệp sau đây đang thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ:
- Doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời
gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng), không bao gồm doanh nghiệp hoạt
động trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò
chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
- Doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động (sử dụng trên 300 lao động) trong lĩnh vực sản
xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh
kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Doanh
nghiệp đầu tư - kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở và doanh nghiệp
sản xuất các mặt hàng: Sắt, thép, xi măng, gạch, ngói (chỉ gia hạn số thuế giá
trị gia tăng phải nộp, đối với sản phẩm là nhà ở, sắt, thép, xi măng, gạch,
ngói; trường hợp không hạch toán riêng được thì phân bổ theo tỷ trọng doanh
thu).
d) Không
ban hành chính sách thực hiện việc thu phí hạn chế phương tiện giao thông cá
nhân đường bộ theo đầu phương tiện. Giảm lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở
người dưới 10 chỗ ngồi theo hướng: (i) Đối với ô tô đăng ký lần đầu: Mức thu
chung là 10%, các địa phương được điều chỉnh tăng không quá 50% mức quy định
chung; (ii) Đối với ô tô đăng ký lần 2 trở đi: Mức thu chung là 2% và thực hiện
thống nhất trên toàn quốc.
đ) Giảm 50% tiền thuê đất năm 2013, năm 2014 đối với các
tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà số tiền
thuê đất phải nộp theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2010 của Chính phủ tăng quá 2 lần so với mức nộp năm 2010 (theo chính sách
thu tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành).
Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê
đất phải nộp của năm 2010 thì được giảm tiếp tiền thuê đất đến mức bằng 2 lần
tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.
Sửa đổi
quy định về thủ tục giảm tiền thuê đất theo hướng đơn giản trong triển khai
thực hiện (nội dung sửa đổi này cũng được áp dụng cho các trường hợp đủ điều
kiện giảm tiền thuê đất trong năm 2012 nhưng chưa xử lý được do vướng mắc về hồ
sơ).
e) Cho
phép các chủ đầu tư dự án đã được Nhà nước giao đất nhưng chưa hoàn thành nghĩa
vụ về nộp tiền sử dụng đất do có khó khăn về tài chính
được nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ thanh toán tiền bán hàng trong thời gian
tối đa 24 tháng kể từ ngày có thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế.
Trên cơ
sở khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định thời gian được gia hạn nộp tiền sử dụng đất cụ thể cho từng dự án
sau khi báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
g) Rút
ngắn thời gian thông quan, tăng cường công tác khai thuế điện tử qua mạng, đẩy
mạnh triển khai nộp thuế qua hệ thống ngân hàng, đẩy mạnh tự động hóa quy trình
tiếp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính thuế và hải quan. Phấn đấu giảm
10 - 15% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế hải quan cho cá nhân, tổ chức
và doanh nghiệp.
h) Đẩy
mạnh theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai nộp thuế, hoàn thuế; tăng cường
kiểm tra, rà soát đối tượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, phát hiện kịp thời
những trường hợp không đăng ký thuế để đưa vào diện quản lý. Tổ chức thu đầy
đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu ngân sách năm
2012 được gia hạn sang năm 2013.
i) Bộ
trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo Quốc hội xem xét,
quyết định:
- Áp
dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (sớm
hơn 06 tháng so với lộ trình dự kiến thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp) đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm
không quá 20 tỷ đồng).
- Áp
dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (sớm
hơn 06 tháng so với lộ trình dự kiến thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp) đối với thu nhập từ đầu tư - kinh
doanh nhà ở xã hội. Nhà ở xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về
nhà ở.
- Giảm
50% số thuế giá trị gia tăng đầu ra từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết ngày 30
tháng 6 năm 2014 đối với hoạt động đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội.
- Giảm
30% số thuế giá trị gia tăng đầu ra từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết ngày 30
tháng 6 năm 2014 đối với hoạt động đầu tư - kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê
mua) nhà ở là căn hộ có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới
15 triệu đồng/m2.
- Bổ
sung ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu
đãi theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp để thực hiện từ ngày 01 tháng
7 năm 2013 (sớm hơn 06 tháng so với lộ trình dự kiến thực hiện Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp). Thời gian miễn, giảm
thuế áp dụng đối với đầu tư mở rộng bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp
dụng đối với doanh nghiệp thành lập mới cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp.
3. Về
vốn tín dụng
a) Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Tiếp
tục thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng; sử dụng chủ động, linh
hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ, bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng,
tổng phương tiện thanh toán hợp lý để thực hiện kiểm soát lạm phát theo mục
tiêu đề ra.
- Tiếp
tục hạ mặt bằng lãi suất tín dụng phù hợp với mức giảm của lạm phát; có biện
pháp hỗ trợ, đơn giản hóa thủ tục cho vay và tăng tín dụng đối với khu vực nông
nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ. Gia hạn thời hạn cho vay ngắn hạn bằng
ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với doanh
nghiệp xuất khẩu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013.
- Đẩy
nhanh tiến độ và bảo đảm hiệu quả trong tái cấu trúc ngân hàng thương mại, kiên
quyết xử lý các ngân hàng yếu kém, hoạt động kém hiệu quả bằng các biện pháp
phù hợp nhưng phải bảo đảm đúng pháp luật, ổn định hệ thống và quyền lợi hợp
pháp của tổ chức, cá nhân gửi tiền và sử dụng dịch vụ ngân hàng.
- Chỉ
đạo các tổ chức tín dụng rà soát, đẩy nhanh tiến độ phê duyệt cấp tín dụng đối
với các dự án sản xuất, kinh doanh hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn cao, đồng
thời chủ động xử lý, trình các cơ quan có thẩm quyền quyết định việc cấp tín
dụng vượt giới hạn cho phép đối với các dự án trọng điểm quốc gia, các dự án
phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
b) Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Tăng
cường hiệu quả quản lý cấp bảo lãnh của Chính phủ nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm
bảo khả năng trả nợ và duy trì các giới hạn an toàn về nợ quốc gia. Bộ Tài
chính hoàn thiện cơ chế bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông
qua hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các Quỹ bảo lãnh tín dụng của địa
phương, trong đó tập trung vào các giải pháp sau:
+ Sử
dụng 250 tỷ đồng từ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để cấp bổ
sung Quỹ dự phòng bảo lãnh tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Thực hiện đánh
giá lại khả năng quy mô bảo lãnh tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam để
xác định nhu cầu vốn cho phù hợp; đồng thời giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối
từ nguồn chi đầu tư phát triển trong một số năm tiếp theo để cấp vốn cho Quỹ
bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
+ Tăng
cường nguồn lực tài chính cho các Quỹ Bảo lãnh tín dụng địa phương từ các nguồn:
Thu từ cổ phần hóa mà các địa phương chưa nộp về trung ương, ngân sách địa
phương để cấp bổ sung vốn điều lệ cho các Quỹ Bảo lãnh tín dụng tại địa phương.
+ Ủy ban
nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường nắm bắt hoạt động
bảo lãnh tín dụng trên địa bàn và có những giải pháp tháo gỡ khó khăn kịp thời
để các cơ quan thực hiện đúng quy định của pháp luật.
- Xem
xét, điều chỉnh giảm mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu
phù hợp với mặt bằng lãi suất thị trường.
- Ngân
hàng Phát triển Việt Nam:
+ Cho
vay đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để mua thức ăn chăn nuôi thủy
sản phục vụ xuất khẩu theo cơ chế vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
+ Xem
xét gia hạn thời gian cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước từ 12 năm lên
tối đa 15 năm (tổng thời gian vay vốn tối đa 15 năm) đối với một số dự án kết
cấu hạ tầng kinh tế có quy mô đầu tư lớn gặp khó khăn trong lĩnh vực sản xuất
điện, cung cấp nước sạch, xi măng, thép, môi trường.
+ Xem
xét gia hạn thời gian vay vốn tối đa từ 12 tháng lên 36 tháng (tổng thời gian
vay vốn tối đa 36 tháng) đối với khoản vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
cho các nhóm hàng xuất khẩu rau quả, thủy sản.
+ Bổ
sung tối đa 10.000 tỷ đồng (gồm 5.000 tỷ đồng trong hạn mức huy động vốn của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam năm 2013 đã được Thủ tướng Chính phủ giao tại
Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2012 và phát hành thêm 5.000 tỷ
đồng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh ngoài hạn mức bảo lãnh cho Ngân hàng
Phát triển Việt Nam năm 2013) cho chương trình tín dụng đầu tư kiên cố hóa kênh
mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản
và cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn ngoài số vốn 5.000 tỷ đồng hàng năm đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại công văn số 1589/TTg-KTTH ngày 03 tháng
10 năm 2012. Mở rộng đối tượng cho vay là các công trình bê tông hóa cầu, đường
giao thông nông thôn (bao gồm cả đường liên xã, liên huyện).
c) Bộ
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng phương án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để đầu tư mở
rộng quốc lộ 1A và quốc lộ 14 theo Nghị quyết của Quốc hội và Luật quản lý nợ
công.
4. Về
tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản
a) Bộ
Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Tiếp
tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đô thị, phát
triển nhà ở, kinh doanh bất động sản theo hướng tăng cường quản lý nhà nước,
kiểm soát có hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng, kế hoạch phát triển nhà ở, giá bất động sản bảo đảm cân đối cung cầu, phù
hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, nhu cầu của thị
trường. Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân tham gia phát triển
nhà ở xã hội và nghiên cứu, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi để người thu
nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân, người
lao động có thể mua, thuê và thuê mua nhà để ở phù hợp với thu nhập chính đáng.
- Rà
soát tất cả các dự án phát triển nhà ở để phân loại các dự án được tiếp tục
thực hiện, các dự án cần tạm dừng, các dự án cần điều chỉnh cơ cấu, loại hình
nhà ở, chuyển đổi sang phát triển nhà ở xã hội cho phù hợp với nhu cầu của thị
trường và nguồn lực xã hội. Thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Hướng
dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp bất động sản chủ động điều chỉnh hoạt động kinh
doanh, tái cơ cấu doanh nghiệp cho phù hợp, như: Giảm giá bán, điều chỉnh cơ
cấu hàng hóa cho phù hợp với khả năng chi trả của thị trường; áp dụng các
phương thức bán hàng linh hoạt, khuyến khích chuyển sang hình thức cho thuê,
thuê mua chuyển sang nhà ở xã hội, sử dụng đúng mục đích các khoản vay và huy
động vốn từ khách hàng, thực hiện công khai, minh bạch, đúng cam kết tiến độ,
tạo niềm tin với khách hàng.
- Rút
ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt quy hoạch, đặc biệt là giải quyết nhanh
chóng các thủ tục cho phép điều chỉnh cơ cấu dự án đang tồn kho, thi công dở
dang cho phù hợp với nhu cầu thị trường, thủ tục chuyển đổi từ dự án nhà ở
thương mại sang nhà ở xã hội.
- Cho
phép chuyển các dự án nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội để cho thuê hoặc
cho thuê mua cho các đối tượng chính sách: Người thu nhập thấp, cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân, sinh viên và làm các công trình
dịch vụ như: Bệnh viện, trường học, khách sạn, dịch vụ thương mại đang có nhu
cầu nhưng phải phù hợp quy hoạch và điều kiện cơ sở hạ tầng. Trường hợp các đối
tượng này thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật thì được trừ vào các khoản phải nộp ngân sách hoặc ngân sách thoái trả
tiền sử dụng đất đã nộp.
- Tiến
hành tổng kết Nghị quyết số 19/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc
hội về thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt
Nam. Bộ trưởng Bộ Xây dựng thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo Quốc hội
xem xét, quyết định việc mở rộng đối tượng và điều kiện mua và sở hữu nhà ở của
tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Nghị quyết số
19/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008.
b) Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên
quan có văn bản hướng dẫn quy trình, cách thức tổng thể thu hồi đất, dự án
không đủ điều kiện tiếp tục đầu tư để có căn cứ pháp luật triển khai thực hiện
thống nhất trong cả nước; tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về đất đai.
c) Các
Bộ, cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao nghiên cứu để sớm hình thành các
định chế tài chính mới như: Quỹ Tiết kiệm nhà ở, Quỹ Đầu tư bất động sản, Cơ
quan tái cho vay thế chấp nhà ở, tạo kênh huy động vốn trung và dài hạn cho thị
trường bất động sản.
II.
VỀ GIẢI QUYẾT NỢ XẤU
1. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Rà
soát, đánh giá lại nợ xấu; tiến hành phân loại các khoản nợ xấu theo loại hình
doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, đối tượng vay vốn và theo các loại tài sản bảo
đảm, nợ xấu trong bất động sản, nợ xây dựng cơ bản... và đánh giá thực trạng
tài sản đảm bảo, nguồn gốc pháp lý, giá trị thị trường, khả năng thanh khoản
của các tài sản này để có các giải pháp xử lý phù hợp với từng loại hình nợ
xấu.
- Sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định an toàn hoạt động tín dụng nhằm kiểm
soát, hạn chế rủi ro cho các tổ chức tín dụng; tăng cường công tác thanh tra,
giám sát các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các quy định về tín dụng, an
toàn hoạt động và phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro.
- Chỉ
đạo các tổ chức tín dụng chủ động triển khai các giải pháp tự xử lý nợ xấu như
đánh giá lại chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ để có biện pháp xử
lý, thu nợ; tiếp tục cơ cấu lại nợ để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được vốn vay
phục vụ sản xuất - kinh doanh, bán nợ xấu cho các công ty quản lý tài sản, mua
bán nợ; kiểm soát chặt chẽ và tiết giảm chi phí hoạt động để tích cực trích
lập, sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu; đồng thời, triển khai các giải
pháp hạn chế nợ xấu phát sinh trong tương lai.
- Tiếp
thu ý kiến tham gia của các thành viên Chính phủ để hoàn thiện Đề án xử lý nợ
xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng và Đề án thành lập Công ty quản lý tài
sản Việt Nam, thừa ủy quyền Ban Cán sự Đảng Chính phủ báo cáo Bộ Chính trị cho
ý kiến. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Chính trị, Ngân hàng Nhà nước hoàn chỉnh và
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Khẩn
trương xây dựng, hoàn thiện và trình Chính phủ xem xét, ban hành Nghị định về
tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý tài sản Việt Nam trong tháng 01 năm
2013.
2. Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Chủ
trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan xây
dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế và phương án xử lý nợ xấu của
Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Phát triển Việt Nam, nợ xấu do cho vay
đối tượng chính sách, nợ xấu của doanh nghiệp nhà nước.
- Xây
dựng và triển khai phương án xử lý nợ xấu của doanh nghiệp nhà nước trong quá
trình thực hiện cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo Đề án “Tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn
2011 - 2015” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 929/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 7 năm 2012.
- Nghiên
cứu, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách, quy định về miễn, giảm
thuế, phí liên quan đến mua bán nợ xấu và các tài sản bảo đảm tiền vay của các
tổ chức tín dụng.
- Khẩn
trương nghiên cứu trình Chính phủ trong quý II năm 2013 ban hành Nghị định về
quản lý nợ của doanh nghiệp thay thế Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12 tháng 7
năm 2002 của Chính phủ về xử lý nợ tồn đọng đối với các doanh nghiệp Nhà nước
theo hướng tăng cường trách nhiệm của ban lãnh đạo doanh nghiệp trong việc quản
lý nợ, xử lý kịp thời nợ xấu đã phát sinh và ngăn chặn khả năng phát sinh nợ
xấu mới; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, kiểm soát chặt chẽ quản lý đầu
tư của doanh nghiệp.
- Phối
hợp các Bộ, ngành liên quan khẩn trương hoàn thiện mô hình hoạt động của Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) và Công ty Mua bán nợ và tài
sản tồn đọng (DATC) nhằm tăng cường năng lực và hiệu quả đầu tư vốn nhà nước
tại doanh nghiệp cũng như hỗ trợ cho quá trình xử lý nợ tồn đọng và cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước. Sử dụng nguồn tiền thu từ cổ phần hóa để bổ sung năng
lực cho DATC để chủ động tham gia quá trình tái cơ cấu tài chính các tập đoàn,
tổng công ty nhà nước và xử lý nợ của các ngân hàng thương mại.
- Ban
hành và sửa đổi các quy định nhằm tạo khung khổ pháp lý hình thành và phát
triển thị trường mua bán nợ. Hoàn thiện các quy định tài chính về hoạt động sáp
nhập, cổ phần hóa, xóa nợ, cơ cấu lại nợ, hoán đổi nợ thành vốn chủ sở hữu. Ban
hành danh sách các công ty thẩm định giá, công ty kế toán, kiểm toán đủ tiêu
chuẩn tham gia vào quá trình xử lý nợ xấu để xác định giá trị thị trường của
doanh nghiệp, tài sản và các khoản nợ xấu.
- Phát
triển thị trường vốn, khơi thông dòng vốn đầu tư vào thị trường vốn, khuyến
khích sự phát triển của thị trường trái phiếu, đặc biệt là trái phiếu doanh
nghiệp, giảm sự lệ thuộc của doanh nghiệp vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
3. Các
Bộ, cơ quan, địa phương, các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước theo
chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Hỗ trợ
các tổ chức tín dụng hoàn thiện các hồ sơ pháp lý liên quan đến tài sản bảo đảm
tiền vay để sớm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng.
- Trong
quý I năm 2013, Bộ Tư pháp khẩn trương phối hợp với các Bộ, ngành ban hành
Thông tư liên tịch về xử lý tài sản bảo đảm; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các
quy định về bán, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để giúp ngân hàng xử lý tài sản
đảm bảo, thu hồi nợ nhanh chóng, thuận tiện; đổi mới, nâng cao hiệu quả thi
hành án dân sự để bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng và giúp tổ chức tín
dụng thu hồi tài sản sớm nhất.
- Triển
khai quyết liệt Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn
kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015” và Đề án “Tái cấu trúc
thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp bảo hiểm”, đồng thời tiếp tục hoàn
thiện khung pháp lý, nâng cao năng lực quản lý, giám sát trong lĩnh vực chứng
khoán và bảo hiểm và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
- Các cơ
quan công an, tư pháp và tòa án phối hợp đẩy nhanh tiến độ và xử lý dứt điểm
các vụ án có liên quan đến hoạt động ngân hàng và thi hành các vụ án dân sự để
tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng thu hồi nợ, giảm nợ xấu và tạo điều kiện
mở rộng tín dụng cho nền kinh tế. Hạn chế hình sự hóa các hoạt động kinh tế
trong lĩnh vực ngân hàng; ưu tiên áp dụng các biện pháp xử lý về mặt kinh tế,
dân sự để khắc phục hậu quả và thu hồi tối đa tiền, tài sản cho ngân hàng. Xử
lý nghiêm theo pháp luật những trường hợp chây ỳ trả nợ ngân hàng, cố ý làm
trái và gây hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng.
- Xây
dựng phương án xử lý nợ xấu của ngành, địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của các Bộ, ngành, địa phương được phân công.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các
Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các
Bộ, cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong tháng 01 năm
2013 ban hành các quy định hướng dẫn cụ thể các nội dung có liên quan để tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết; khẩn trương trình cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan để thực hiện Nghị
quyết theo quy định.
2. Căn
cứ Nghị quyết này, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, tổ
chức triển khai thực hiện, phối hợp triển khai thực hiện các giải pháp trong
Nghị quyết nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị
trường. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể trong tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. Tăng cường
kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá
nhân; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc
thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Bám sát tình hình thực tế, chủ động theo
dõi, đánh giá để có biện pháp xử lý linh hoạt, kịp thời hoặc kiến nghị, đề xuất
cấp có thẩm quyền những giải pháp chỉ đạo, điều hành bảo đảm kịp thời, hiệu
quả.
3. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan kiểm tra, giám
sát tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết; tổng hợp, báo cáo Chính phủ tình
hình, kết quả triển khai thực hiện tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ hàng
tháng.
4. Bộ
Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát
tình hình triển khai thực hiện các nội dung liên quan tới tháo gỡ khó khăn cho
thị trường bất động sản của Nghị quyết, tổng hợp, báo cáo Chính phủ tình hình,
kết quả triển khai thực hiện tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ hàng tháng.
5. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương kiểm điểm, sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị
quyết 6 tháng đầu năm 2013 trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề
xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ trong 6 tháng cuối năm
2013, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 10 tháng 6 năm 2013. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đánh giá kết quả thực
hiện Nghị quyết của từng Bộ, cơ quan, địa phương, báo cáo Chính phủ tại phiên
họp thường kỳ tháng 6 và tháng 12 năm 2013./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tưởng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - UB Giám sát tài chính QG; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (3b). |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
0 comments:
Post a Comment