QUỐC
HỘI
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Luật
số: 45/2013/QH13
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2013
|
LUẬT
ĐẤT ĐAI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật đất đai,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định về chế độ sở hữu đất
đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất
đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và
trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống
nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Thửa đất
là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc
được mô tả trên hồ sơ.
2. Quy hoạch sử dụng đất là việc
phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng
biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong
một khoảng thời gian xác định.
3. Kế hoạch sử dụng đất là việc
phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch
sử dụng đất.
4. Bản đồ địa chính là bản đồ thể
hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
5. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là
bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập
theo từng đơn vị hành chính.
6. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là
bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại
đất tại thời điểm cuối kỳ của quy hoạch đó.
7. Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau
đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất
để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
8. Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất
(sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao
quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho
thuê quyền sử dụng đất.
9. Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang
sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
10. Chuyển quyền sử dụng đất là
việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các
hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp
vốn bằng quyền sử dụng đất.
11. Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người
được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi
phạm pháp luật về đất đai.
12. Bồi thường về đất là việc Nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người
sử dụng đất.
13. Chi phí đầu tư vào đất còn lại
bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ
chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu
hồi được.
14. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản
xuất và phát triển.
15. Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền
quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để
Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở
hữu tài sản khác gắn liền với đất.
17. Thống kê đất đai là việc Nhà
nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất tại thời
điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê.
18. Kiểm kê đất đai là việc Nhà
nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa
về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai
giữa hai lần kiểm kê.
19. Giá đất là giá trị của quyền sử
dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
20. Giá trị quyền sử dụng đất là
giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định
trong thời hạn sử dụng đất xác định.
21. Tiền sử dụng đất là số tiền mà
người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
22. Hệ thống thông tin đất đai là
hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ
liệu và quy trình, thủ tục được xây dựng để thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lý,
phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin đất đai.
23. Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp các
dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập
nhật thông qua phương tiện điện tử.
24. Tranh chấp đất đai là tranh
chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong
quan hệ đất đai.
25. Hủy hoại đất là hành vi làm
biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc
giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
26. Tổ chức sự nghiệp công lập là
tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công theo
quy định của pháp luật.
27. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh
nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân
sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
28. Đất để xây dựng công trình ngầm
là phần đất để xây dựng công trình trong lòng đất mà công trình này không phải
là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất.
29. Hộ gia đình sử dụng đất là
những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp
luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại
thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất;
nhận chuyển quyền sử dụng đất.
30. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê,
công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
Điều 4. Sở hữu đất
đai
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Điều 5. Người sử
dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy
định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau
đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người
Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ
dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng
họ;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà
nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng
của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác
của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ
quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính
phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo
quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 6. Nguyên tắc
sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi
trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung
quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền,
nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Người chịu
trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
1. Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối
với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi
nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân
dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể
dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình
công cộng khác của địa phương.
3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là
trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng
đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho
cộng đồng dân cư.
4. Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với
việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
5. Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng
đất của hộ gia đình.
6. Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
7. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc
người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng
đất đó.
Điều 8. Người chịu
trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý
1. Người đứng đầu của tổ chức chịu trách
nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức được giao quản lý công trình
công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp
nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường,
tượng đài, bia tưởng niệm;
b) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện
tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT)
và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt
nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
d) Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã
thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao
để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử
dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là
người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
Điều 9. Khuyến
khích đầu tư vào đất đai
Nhà nước có chính sách khuyến khích người
sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học,
công nghệ vào các việc sau đây:
1. Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của
đất;
2. Khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa
diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
3. Phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng
giá trị của đất.
Điều 10. Phân loại
đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được
phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại
đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng
lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để
xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí
nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các
loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại
đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm
đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội,
y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao
và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại,
dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng
sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm
đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng
hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác);
thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt
cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất
công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất
công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt
nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm
nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho
và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng
đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất
chưa xác định mục đích sử dụng.
Điều 11. Căn cứ để
xác định loại đất
Việc xác định loại đất theo một trong các
căn cứ sau đây:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10
tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp
Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
4. Đối với trường hợp
không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định
loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 12. Những
hành vi bị nghiêm cấm
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được công bố.
3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không
đúng mục đích.
4. Không thực hiện đúng quy định của pháp
luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về
quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái
quy định về quản lý đất đai.
9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin
về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc
thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
MỤC 1. QUYỀN CỦA NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Điều 13. Quyền của
đại diện chủ sở hữu về đất đai
1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế
hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục đích sử dụng đất.
3. Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn
sử dụng đất.
4. Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.
5. Quyết định giá đất.
6. Quyết định trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất.
7. Quyết định chính sách tài chính về đất
đai.
8. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
Điều 14. Nhà nước
quyết định mục đích sử dụng đất
Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất
thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
Điều 15. Nhà nước
quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất
1. Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất
gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền
sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
2. Nhà nước quy định thời hạn sử dụng đất
bằng các hình thức sau đây:
a) Sử dụng đất ổn định lâu dài;
b) Sử dụng đất có thời hạn.
Điều 16. Nhà nước
quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất
1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong
các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất
đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng
đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con
người.
2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất
trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc
trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Điều 17. Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người
sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:
1. Quyết định giao đất không thu tiền sử
dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;
2. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê
đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
3. Công nhận quyền sử dụng đất.
Điều 18. Nhà nước
quyết định giá đất
1. Nhà nước quy định nguyên tắc, phương
pháp định giá đất.
2. Nhà nước ban
hành khung giá đất, bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.
Điều 19. Nhà nước
quyết định chính sách tài chính về đất đai
1. Nhà nước quyết định chính sách thu, chi
tài chính về đất đai.
2. Nhà nước điều tiết phần giá trị tăng
thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại thông qua chính
sách thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đầu tư cơ sở hạ tầng và chính sách
hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Điều 20. Nhà nước
quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền
sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Điều 21. Thực hiện
quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai
1. Quốc hội ban hành luật, nghị quyết về
đất đai; quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; thực hiện
quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả
nước.
2. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện
quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá đất, việc thu hồi đất
thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
của địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này; giám sát việc thi hành
pháp luật về đất đai tại địa phương.
3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định tại Luật
này.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM
CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Điều 22. Nội dung
quản lý nhà nước về đất đai
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và
quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh
giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ
địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá
đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo
dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm
pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất
đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Điều 23. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về đất đai
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà
nước về đất đai.
Bộ, cơ quan ngang
bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp
Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm
quyền quy định tại Luật này.
Điều 24. Cơ quan
quản lý đất đai
1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất
đai được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở
trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được
thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai được
thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ.
Điều 25. Công chức
địa chính ở xã, phường, thị trấn
1. Xã, phường, thị trấn có công chức làm
công tác địa chính theo quy định của Luật cán bộ, công chức.
2. Công chức địa chính ở xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại
địa phương.
Điều 26. Bảo đảm
của Nhà nước đối với người sử dụng đất
1. Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.
2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi
có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định của pháp luật.
4. Có chính sách tạo điều kiện cho người
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không
có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu
kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
5. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại
đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 27. Trách
nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc
thiểu số
1. Có chính sách về đất ở, đất sinh hoạt
cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, bản
sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng.
2. Có chính sách tạo điều kiện cho đồng
bào dân tộc thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản
xuất nông nghiệp.
Điều 28. Trách nhiệm
của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai
1. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin
đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông
tin đất đai.
2. Công bố kịp thời, công khai thông tin
thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin
thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo quyết định hành chính, hành
vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng
quyền và lợi ích hợp pháp.
4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin
về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI
MỤC 1. ĐỊA GIỚI
HÀNH CHÍNH
Điều 29. Địa giới
hành chính
1. Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa
giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi
cả nước.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về trình tự,
thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới
hành chính các cấp.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong việc cắm mốc địa giới
hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
2. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực
hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới
hành chính trong phạm vi địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản
lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa
giới hành chính bị mất, xê dịch hoặc hư hỏng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện).
3. Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm tài
liệu dạng giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc thành lập, điều chỉnh đơn vị
hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Ủy
ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu
trữ tại Ủy ban nhân dân cấp đó và Ủy ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
4. Tranh chấp địa giới hành chính giữa các
đơn vị hành chính do Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính đó cùng phối hợp
giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí về phân định địa giới hành
chính hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải
quyết được quy định như sau:
a) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa
giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Chính phủ
trình Quốc hội quyết định;
b) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa
giới của đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã,
phường, thị trấn thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản
lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết và phối hợp với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp địa giới hành chính.
Điều 30. Bản đồ
hành chính
1. Bản đồ hành chính của địa phương nào
thì được lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành chính của địa phương đó.
2. Việc lập bản đồ hành chính được thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo,
hướng dẫn việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và tổ chức
thực hiện việc lập bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thực
hiện việc lập bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
MỤC 2. ĐIỀU TRA CƠ
BẢN VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 31. Lập,
chỉnh lý bản đồ địa chính
1. Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính được
thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị
trấn.
2. Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được
thực hiện khi có sự thay đổi về hình dạng kích thước diện tích thửa đất và các
yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính.
3. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính
trong phạm vi cả nước; điều kiện hành nghề đo đạc địa chính.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực
hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.
Điều 32. Hoạt động
điều tra, đánh giá đất đai
1. Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các
hoạt động sau đây:
a) Điều tra, đánh giá về chất lượng đất,
tiềm năng đất đai;
b) Điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ô
nhiễm đất;
c) Điều tra, phân hạng đất nông nghiệp;
d) Thống kê, kiểm kê đất đai;
đ) Điều tra, thống kê giá đất; theo dõi
biến động giá đất;
e) Xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc
giám sát tài nguyên đất.
2. Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các
nội dung sau đây:
a) Lấy mẫu, phân tích, thống kê số liệu
quan trắc đất đai;
b) Xây dựng bản đồ về chất lượng đất, tiềm
năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp, giá đất;
c) Xây dựng báo cáo đánh giá về chất lượng
đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp,
giá đất;
d) Xây dựng báo cáo thống kê, kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, báo cáo về giá đất và biến động giá
đất.
Điều 33. Tổ chức
thực hiện điều tra, đánh giá đất đai
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện và công bố kết quả
điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, các vùng theo định kỳ 05 năm một lần và
theo chuyên đề;
b) Chỉ đạo việc thực hiện điều tra, đánh
giá đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Tổng hợp, công bố kết quả điều tra,
đánh giá đất đai của cả nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của địa phương;
gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
3. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định việc điều tra, đánh giá đất đai và điều kiện về
năng lực của đơn vị thực hiện điều tra, đánh giá đất đai.
Điều 34. Thống kê,
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm thống
kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm kê đất đai theo chuyên đề.
2. Thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ được
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thống kê, kiểm kê đất đai được thực
hiện theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;
b) Việc thống kê đất đai được tiến hành
mỗi năm một lần, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;
c) Việc kiểm kê đất đai được tiến hành 05
năm một lần.
3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập
05 năm một lần gắn với việc kiểm kê đất đai quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Việc kiểm kê đất đai chuyên đề để phục
vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Trách nhiệm thực hiện việc thống kê,
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực
hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa
phương;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của địa phương;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm
kê đất quốc phòng, an ninh và gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết
quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước.
6. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất.
Chương 4.
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 35. Nguyên
tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng
thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy
hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp
trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải
bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã.
3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên
và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu.
5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh.
6. Dân chủ và công khai.
7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích
quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và
bảo vệ môi trường.
8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh
vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
Điều 36. Hệ thống
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia.
2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện.
4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng.
5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an
ninh.
Điều 37. Kỳ quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm.
2. Kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia,
cấp tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh là 05 năm. Kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm.
Điều 38. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia bao gồm:
a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh
tế - xã hội; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
c) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất
đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;
d) Nhu cầu sử dụng
đất của các ngành, lĩnh vực;
đ) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên
quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;
b) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đối
với nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng;
trong đó xác định diện tích một số loại đất gồm đất trồng lúa, đất chuyên trồng
lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối, đất quốc phòng, đất an ninh, đất khu công nghiệp,
đất khu chế xuất, đất khu công nghệ cao, đất khu kinh tế, đất phát triển hạ
tầng cấp quốc gia, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất
đô thị và đất bãi thải, xử lý chất thải;
c) Xác định diện tích các loại đất quy
định tại điểm b khoản này của kỳ quy hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp tỉnh
và vùng kinh tế - xã hội;
d) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia và các vùng kinh tế - xã hội;
đ) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng
đất.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05
năm và hàng năm của cả nước;
c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các
ngành, lĩnh vực;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để
thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;
b) Xác định diện tích các loại đất quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm;
c) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cho từng
đơn vị hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế - xã hội;
d) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng
đất.
Điều 39. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của vùng kinh tế - xã hội, của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất
đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử dụng
đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;
e) Định mức sử dụng đất;
g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên
quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;
b) Xác định diện tích các loại đất đã được
phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và diện tích các loại đất theo
nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Xác định các khu vực sử dụng đất theo
chức năng sử dụng;
d) Xác định diện tích các loại đất quy
định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh;
e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng
đất.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp quốc
gia; quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05
năm và hàng năm của cấp tỉnh;
c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các
ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để
thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;
b) Xác định diện tích các loại đất quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và
đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
c) Xác định diện tích các loại đất cần
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều
57 của Luật này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị
hành chính cấp huyện;
d) Xác định quy mô, địa điểm công trình,
dự án cấp quốc gia và cấp tỉnh sử dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều
61 và Điều 62 của Luật này thực hiện trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng
năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng,
chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị
trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực
hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh;
e) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng
đất.
Điều 40. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất
đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử dụng
đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, của cấp xã;
e) Định mức sử dụng đất;
g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên
quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;
b) Xác định diện tích các loại đất đã được
phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu
cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;
c) Xác định các khu vực sử dụng đất theo
chức năng sử dụng đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
d) Xác định diện tích các loại đất đã xác
định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện; đối với khu vực quy hoạch đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục
đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật
này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng
đất.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
c) Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch
của các ngành, lĩnh vực, của các cấp;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để
thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch sử dụng đất năm trước;
b) Xác định diện tích các loại đất đã được
phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu
cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch;
c) Xác định vị trí, diện tích đất phải thu
hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều
61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp
xã.
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng,
chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí,
diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện
dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;
d) Xác định diện tích các loại đất cần
chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất phải xin phép quy định tại các
điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng
đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện;
g) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng
đất.
5. Đối với quận đã có quy hoạch đô thị
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không lập quy hoạch sử dụng
đất nhưng phải lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm; trường hợp quy hoạch đô thị
của quận không phù hợp với diện tích đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh thì phải điều chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh.
Điều 41. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng, an ninh bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh của quốc gia và quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh
tế - xã hội;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
d) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất
đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an
ninh;
e) Định mức sử dụng đất;
g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên
quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng, an ninh bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất quốc phòng, an
ninh;
b) Xác định nhu cầu sử dụng đất quốc
phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của quốc gia;
c) Xác định vị trí,
diện tích đất quốc phòng, an ninh để giao lại cho địa phương quản lý, sử dụng
vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội;
d) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng
đất quốc phòng, an ninh.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, an ninh bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
b) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm quốc phòng,
an ninh;
c) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
quốc phòng, an ninh kỳ trước;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để
thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, an ninh bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;
b) Xác định khu vực, diện tích đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh trong kỳ kế hoạch 05 năm và cụ thể đến từng
năm;
c) Xác định cụ thể vị trí, diện tích đất
quốc phòng, an ninh bàn giao lại cho địa phương quản lý trong kỳ kế hoạch 05
năm;
d) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng
đất quốc phòng, an ninh.
Điều 42. Trách
nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp
huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
3. Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất an ninh.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Lấy ý
kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 42 của Luật này có trách nhiệm
tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Hình thức, nội dung và thời gian lấy ý
kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Việc lấy ý kiến
đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh
được thực hiện thông qua hình thức công khai thông tin về nội dung của quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện thông qua hình thức tổ
chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và công khai thông tin về nội dung của quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Nội dung lấy ý kiến nhân dân về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
các dự án công trình thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định tổ chức lấy ý kiến.
3. Cơ quan có trách
nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều
này có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của
nhân dân và hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi
trình Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Đối với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có
trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình tổ chức lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44. Thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an
ninh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương có
trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành
lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp
huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Hội đồng thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp có trách nhiệm thẩm định và gửi Thông
báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại Điều 42 của Luật này; cơ quan tổ
chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tiếp thu, giải trình
theo nội dung thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các
khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích
sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
3. Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng
đất bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc
lập quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của phương án quy hoạch
sử dụng đất với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh của quốc gia và địa phương; quy hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực;
c) Hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường;
d) Tính khả thi của phương án quy hoạch sử
dụng đất.
4. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất
bao gồm:
a) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất
với quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất
với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
c) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất.
5. Kinh phí tổ chức thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được xác định thành một mục riêng trong kinh phí lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 45. Thẩm
quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia.
2. Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất an ninh.
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông
qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này
trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
Điều 46. Điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát
triển các vùng kinh tế - xã hội mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng
đất;
b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh
làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất;
c) Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới quy hoạch sử dụng đất;
d) Có sự điều chỉnh địa giới hành chính
của địa phương.
2. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất
chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc có sự thay
đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất là một phần của quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt. Nội
dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần của kế hoạch sử dụng đất đã
được quyết định, phê duyệt.
Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất thực hiện theo quy định tại các điều 42, 43, 44 và 48 của Luật này.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền
quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.
Điều 47. Tư vấn
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được thuê tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Chính phủ quy
định điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Điều 48. Công bố
công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định, phê duyệt phải được công bố công khai.
2. Trách nhiệm công bố công khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia tại trụ sở
cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan
và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ
quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công
khai nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã,
phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thời điểm, thời hạn công bố công khai
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Việc công bố công khai được thực hiện
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định, phê duyệt;
b) Việc công khai được thực hiện trong
suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 49. Thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ
chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Thủ tướng Chính phủ
phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã được
Quốc hội quyết định.
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp
xã.
Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an
ninh.
2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã
được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử
dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng
đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử
dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của
người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây
lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình
hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của
pháp luật.
3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án
hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi
đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công
bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện
tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy
bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị
hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Khi kết thúc kỳ
quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết
thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ
chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 50. Báo cáo
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Trách nhiệm báo cáo hàng năm về kết quả
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có
trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến
Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi
báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng,
an ninh đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của cả nước để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội vào kỳ họp cuối năm.
2. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử
dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu phải kèm
theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ kế hoạch sử dụng đất.
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất hàng năm đối với năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất phải kèm theo báo
cáo tổng hợp việc thực hiện cả kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối và báo cáo tổng hợp
việc thực hiện cả kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Điều 51. Giải
quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực
thi hành
1. Đối với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều tra
bổ sung để điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với quy định
của Luật này khi lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2016 - 2020).
2. Khi Luật này có
hiệu lực thi hành mà quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện chưa được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất căn cứ vào kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và danh mục dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định.
Việc phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện phải hoàn thành chậm nhất 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
Chương 5.
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều 52. Căn cứ để
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự
án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 53. Giao đất,
cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho
thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện
sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của
Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.
Điều 54. Giao đất
không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông
nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;
2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan,
đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công
cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;
3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ
tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở
phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông
nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều
159 của Luật này.
Điều 55. Giao đất
có thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
3. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện
dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất
gắn với hạ tầng.
Điều 56. Cho thuê
đất
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường
hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp
tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của
Luật này;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương
mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây
dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục
đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 57. Chuyển
mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng
đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây
lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang
đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới
hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông
nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự
nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất
thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự
nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất,
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được
chuyển mục đích sử dụng.
Điều 58. Điều kiện
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư
1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa,
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc
trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương
đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau
đây:
a) Văn bản chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10
héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
trở lên;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa;
dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
2. Đối với dự án sử
dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có
liên quan.
3. Người được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài
chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về
đầu tư;
c) Không vi phạm quy
định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 59. Thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường
hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3
Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại
điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường
hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình,
cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng
vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải
có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất
thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị
trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Điều 60. Xử lý
trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
1. Tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê
đất theo quy định của Luật này đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo
thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời
hạn sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì phải
chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất
theo quy định của Luật này đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành và nộp tiền thuê đất.
3. Tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê
đất theo quy định của Luật này đã nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn
sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật
này.
4. Tổ chức kinh tế
thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này mà đã nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại
của dự án mà không phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
5. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại
hoặc chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này
nếu có nhu cầu.
Chương 6.
THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ
MỤC 1. THU HỒI
ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT
Điều 61. Thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng
quân, trụ sở làm việc;
2. Xây dựng căn cứ quân sự;
3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia,
trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
4. Xây dựng ga, cảng quân sự;
5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa
học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ
trang nhân dân;
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ
khí, bãi hủy vũ khí;
8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn
luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ
trang nhân dân;
10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo
dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Điều 62. Thu hồi
đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia
do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng
niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông
tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công
trình thu gom, xử lý chất thải;
3. Thực hiện các dự án do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:
a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng
đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực,
thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;
c) Dự án xây dựng công trình phục vụ
sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên,
nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn
hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa,
nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu
dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công
nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung;
dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán,
nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
Điều 63. Căn cứ
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa
trên các căn cứ sau đây:
1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất
quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;
2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
Điều 64. Thu hồi
đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm
pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất
không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng
đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục
đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao,
cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho
theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước
giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn,
chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử
dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng
trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời
hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước
giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn
12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi
trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào
sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử
dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong
thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử
dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền
với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật
về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 65. Thu hồi
đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy
cơ đe dọa tính mạng con người
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt
việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính
mạng con người bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử
dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi
khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà
nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm
hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có
người thừa kế;
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại
đất;
d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có
thời hạn nhưng không được gia hạn;
đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi
trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị
ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
2. Việc thu hồi đất theo quy định tại
khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải
quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố
một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có
người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã
chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Văn bản trả lại đất của người sử dụng
đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Quyết định giao đất, quyết định cho
thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác
định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng
thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm
đ và điểm e khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 66. Thẩm
quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu
hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất
công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có
cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thu hồi đất.
Điều 67. Thông báo
thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Trước khi có
quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180
ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo
thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao
gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
2. Trường hợp người sử dụng đất trong khu
vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết
định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực
thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp
hành quyết định thu hồi đất.
Điều 68. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
2. Đất đã thu hồi được giao để quản lý, sử
dụng theo quy định sau đây:
a) Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều
61 và Điều 62 của Luật này thì giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư
hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý;
b) Đất đã thu hồi theo quy định tại khoản
1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này thì giao cho tổ
chức dịch vụ công về đất đai để quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất.
Trường hợp đất đã thu hồi theo quy định
tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này là
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân
dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này được giao, cho thuê đối với hộ gia đình, cá
nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 69. Trình tự,
thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi
đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu
hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng
người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi
và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai
thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
c) Người sử dụng đất có trách nhiệm phối
hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc
điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Trường hợp người sử dụng đất trong khu
vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục
để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận
động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp
hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định
tại Điều 70 của Luật này.
2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được quy định như sau:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp
với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập
thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số
lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không
đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình
cơ quan có thẩm quyền;
b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền quyết định thu hồi đất.
3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt
và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định
như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy
định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và
niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư
nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng
người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà
hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao
đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được
phê duyệt;
d) Trường hợp người có đất thu hồi không
bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi
và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động,
thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được
vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế
theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
Điều 70. Cưỡng chế
thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc:
a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công
khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp
luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế
được thực hiện trong giờ hành chính.
2. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi không chấp hành
quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết
định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối
không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì
Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức
thực hiện quyết định cưỡng chế.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định
cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được quy định như sau:
a) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế
vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;
b) Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành
quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi
nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp
hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành
quyết định cưỡng chế.
Điều 71. Cưỡng chế
thực hiện quyết định thu hồi đất
1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.
2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi
đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi không chấp hành
quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối
không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì
Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện
quyết định cưỡng chế.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế
thu hồi đất:
a) Trước khi tiến
hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban
thực hiện cưỡng chế;
b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động,
thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành
thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao
đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp
hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng
chế;
c) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc
người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế,
tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực
hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên
quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị
cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản,
tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho
người có tài sản nhận lại tài sản.
5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong
việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
a) Ủy ban nhân dân
cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu
nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực
hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện,
phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu
hồi đất;
b) Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm
chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo
phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng;
Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì
Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do
chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
c) Lực lượng Công an
có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế thu hồi đất;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu
hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện
việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực
hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng
chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu;
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 72. Trưng
dụng đất
1. Nhà nước trưng dụng đất trong trường
hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình
trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
2. Quyết định trưng dụng đất phải được thể
hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì
người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải
viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng
dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết
định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng
đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và
gửi cho người có đất trưng dụng.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng
dụng đất. Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho
người khác.
4. Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30
ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành. Trường hợp trong
tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính
từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp.
Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà
mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá
30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và
gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
5. Người có đất trưng dụng phải chấp hành
quyết định trưng dụng. Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành
thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ
chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.
6. Người có thẩm quyền trưng dụng đất có
trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục
đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt hại
do việc trưng dụng đất gây ra.
7. Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng
dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người có đất trưng dụng được bồi thường
thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp người có đất
trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra;
b) Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại
thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
c) Trường hợp người có đất trưng dụng bị
thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi
thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày
giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định
hoàn trả đất trưng dụng.
Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù
hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước
thời điểm trưng dụng đất;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt
hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử
dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng
xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức bồi
thường.
đ) Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng
dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có
đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 73. Sử dụng
đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
1. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án,
công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy
định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được
nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích
việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh
doanh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
MỤC 2. BỒI THƯỜNG
VỀ ĐẤT, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 74. Nguyên
tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi
đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì
được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng
việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất
để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất
thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi
đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng
quy định của pháp luật.
Điều 75. Điều kiện
được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối
tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có
Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín
ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có
Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có
Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử
dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán
kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê,
có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này
mà chưa được cấp.
Điều 76. Bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về
đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi
đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền
sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình,
cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức
thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền
thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích
của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 77. Bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư
vào đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường
bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật
này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt
hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích
đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ
điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường
đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không
vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
Điều 78. Bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông
nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều
75 của Luật này thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định
theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả
tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về
đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Trường hợp đất nông nghiệp không phải là
đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ
chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật
khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi
thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Cộng đồng dân cư,
cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ
điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường
về đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 79. Bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường
quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường
như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường
bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc
nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa
bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối
với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng
đất ở.
2. Hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không
đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà
nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang
sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có
đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi
thường về đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 80. Bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi
đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì
được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để
bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối
với đất sử dụng có thời hạn.
2. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, khi Nhà nước thu hồi đất thì
không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do thực hiện chính sách
đối với người có công với cách mạng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 81. Bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa
trang, nghĩa địa, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường
quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích
sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền
theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế
đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định
tại khoản 4 Điều 55 của Luật này; doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại
Điều 184 của Luật này, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo
quy định của Chính phủ.
3. Tổ chức kinh tế,
tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về
đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
4. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất
phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, khi Nhà
nước thu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín
ngưỡng đang sử dụng đất phi nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về
đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 82. Trường
hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về
đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy
định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của
Luật này.
Điều 83. Hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi
đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem
xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan,
công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp
kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định
cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 84. Hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà
không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền
còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo
chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào
tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm
việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
2. Đối với hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính
là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển
chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh;
trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
3. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức lập và thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm
kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh
doanh dịch vụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm
được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong quá trình lập phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải
trình ý kiến của người có đất thu hồi.
Điều 85. Lập và
thực hiện dự án tái định cư
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước
khi thu hồi đất.
2. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng
cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều
kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.
3. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện
sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Điều 86. Bố trí
tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao
trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc
đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm
yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước
khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô
quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất,
giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.
2. Người có đất thu hồi được bố trí tái
định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều
kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm
bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.
Phương án bố trí tái định cư đã được phê
duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng
đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
4. Trường hợp người
có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để
mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một
suất tái định cư tối thiểu.
Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư
tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.
Điều 87. Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt
1. Đối với dự án
đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn
bộ đời sống, kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng, các dự án
thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Thủ
tướng Chính phủ quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Đối với dự án sử dụng vốn vay của các
tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo khung chính sách đó.
3. Đối với trường hợp thu hồi quy định tại
điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65 của Luật này thì người có đất thu hồi được bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống, sản xuất theo quy định của
Chính phủ.
MỤC 3. BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 88. Nguyên
tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước
thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu
tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi
thường thiệt hại.
Điều 89. Bồi
thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh
hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn
lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở
hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công
trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi
thường theo thiệt hại thực tế.
2. Đối với nhà,
công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần
mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật
thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.
3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới
của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
Điều 90. Bồi
thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt
hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường
được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu
hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của
cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường
được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm
thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng
có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và
thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;
d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế
của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo
vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt
hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại
thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;
b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại
thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại
thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi
thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ
thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điều 91. Bồi
thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di
chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp
đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được
bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức
bồi thường tại khoản 1 Điều này.
Điều 92. Trường
hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một
trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1
Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập
trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.
Điều 93. Chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho
người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi
còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định
của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
3. Trường hợp người có đất thu hồi không
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài
khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
4. Người sử dụng
đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi
khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để
hoàn trả ngân sách nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 94. Bồi
thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có
hành lang bảo vệ an toàn
Khi Nhà nước xây dựng công trình công
cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm
trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại
do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy
định của Chính phủ.
Chương 7.
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
MỤC 1. ĐĂNG KÝ ĐẤT
ĐAI, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 95. Đăng ký
đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với
người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại
tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký
trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
3. Đăng ký lần đầu được thực hiện trong
các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử
dụng;
b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa
đăng ký;
d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
chưa đăng ký.
4. Đăng ký biến
động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng
ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất được phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước,
diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất
so với nội dung đã đăng ký;
đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả
thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang
hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy
định của Luật này.
h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử
dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình
hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài
sản chung gắn liền với đất;
k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai
được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế
chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết
tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi
hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp
luật;
l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền
sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của
người sử dụng đất.
5. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người
sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã
cấp.
Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho
đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.
6. Các trường hợp đăng ký biến động quy
định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không
quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục
đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký
biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
7. Việc đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ
địa chính.
Điều 96. Hồ sơ địa
chính
1. Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu
dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được
giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các
quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính và việc lập, chỉnh lý, quản lý
hồ sơ địa chính; lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính dạng giấy sang hồ sơ địa
chính dạng số.
MỤC 2. CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT
Điều 97. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất
theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo
quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng
trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm
2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
Điều 98. Nguyên
tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa
đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại
cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung
cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử
dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người
sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy
chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một
Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử
dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài
chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng
có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy
chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích
giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng
không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử
dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp
hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh
lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa
đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử
dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ
về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem
xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
Điều 99. Trường
hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường
hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển
nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng
quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa
giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà
ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa;
nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức
sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc
cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 100. Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ
về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình
thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ
Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm
thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng
đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa,
nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn
liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp
luật;
e) Giấy tờ về quyền sử
dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ
khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó
ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký
của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và
đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử
dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá
nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải
thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp
luật.
4. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng
nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì
phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư
đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có
tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng
chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 101. Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các
giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận
là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này
nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi
phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất
không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây
dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 102. Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử
dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử
dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau:
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất
không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật,
diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
b) Tổ chức phải bàn
giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản
lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp
doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân
sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập
phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc
trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan
quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
4. Cơ sở tôn giáo
đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Không
có tranh chấp;
c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 103. Xác
định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân
được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn,
ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác
định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền
sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại
khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn,
ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở
thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn,
ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích
đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ
gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia
đình;
b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn
hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng
hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn
hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là
toàn bộ diện tích thửa đất.
5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định
từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức
quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi
hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật
này.
6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau
khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của
Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo
quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 104. Cấp Giấy
chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất
1. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây
lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất đối với tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 105. Thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho
cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp
Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì
do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 106. Đính
chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp
có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy
tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy
chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài
sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với
đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
2. Nhà nước thu
hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất
trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải
cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm
quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ
điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất
hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp
người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối
với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết
luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Chương 8.
TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI, GIÁ ĐẤT VÀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT
MỤC 1. TÀI CHÍNH
VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 107. Các
khoản thu tài chính từ đất đai
1. Các khoản thu tài chính từ đất đai bao
gồm:
a) Tiền sử dụng đất
khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Tiền thuê đất
khi được Nhà nước cho thuê;
c) Thuế sử dụng đất;
d) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng
đất;
đ) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp
luật về đất đai;
e) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây
thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
g) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng
đất đai.
2. Chính phủ quy
định chi tiết việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền xử phạt vi phạm
pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản
lý và sử dụng đất đai.
Điều 108. Căn cứ,
thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Căn cứ tính tiền
sử dụng đất:
a) Diện tích đất
được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
b) Mục đích sử dụng
đất;
c) Giá đất theo quy định tại Điều 114 của
Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu
giá.
2. Căn cứ tính tiền
cho thuê đất:
a) Diện tích đất cho thuê;
b) Thời hạn cho thuê đất;
c) Đơn giá thuê
đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu
giá;
d) Hình thức Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê.
3. Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Điều 109. Nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử
dụng đất
1. Khi chuyển mục
đích sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật
này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy
định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả
một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Nộp tiền thuê đất hàng năm theo loại
đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Khi được gia hạn
sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải trả tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được gia
hạn.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 110. Miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh
doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà
ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình,
cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy
định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi
đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
c) Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối
với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;
d) Sử dụng đất xây dựng công trình sự
nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;
đ) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng
không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;
e) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ
sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông
nghiệp;
g) Các trường hợp khác theo quy định của
Chính phủ.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 111. Quỹ
phát triển đất
1. Quỹ phát triển đất của địa phương do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài
chính khác của địa phương để ứng vốn cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng
và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguồn tài chính của Quỹ phát triển đất
được phân bổ từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn khác theo quy định của
pháp luật.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
MỤC 2. GIÁ ĐẤT
Điều 112. Nguyên
tắc, phương pháp định giá đất
1. Việc định giá đất phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại
thời điểm định giá;
b) Theo thời hạn sử dụng đất;
c) Phù hợp với giá
đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển
nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền
sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền
kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng
đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.
2. Chính phủ quy
định phương pháp định giá đất.
Điều 113. Khung
giá đất
Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ
05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực
hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở
lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung
giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.
Điều 114. Bảng
giá đất và giá đất cụ thể
1. Căn cứ nguyên
tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây
dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban
hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai
vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Trong thời gian thực hiện bảng giá
đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến
trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh
bảng giá đất cho phù hợp.
Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo
bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường
hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ
trong các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong
hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao
đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử dụng đất;
c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử
dụng đất đai;
d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai;
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi
gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả
cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là
đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có
thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ
thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ
chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên
cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin
về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù
hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh
trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp quyết định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ
chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.
4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm
căn cứ trong các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng
đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với
phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần
diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất
đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền
sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với
tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp
Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Tính giá trị
quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần
sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất
đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm;
đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 115. Tư vấn
xác định giá đất
1. Tư vấn xác định
giá đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Khi xây dựng, điều chỉnh khung giá đất;
xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất và định giá đất cụ thể mà cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có yêu cầu;
b) Khi giải quyết khiếu nại về giá đất
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên có liên quan;
c) Khi thực hiện giao dịch dân sự liên
quan đến giá đất cụ thể mà các bên có yêu cầu.
2. Điều kiện hoạt
động của tư vấn xác định giá đất, hành nghề tư vấn xác định giá đất thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
3. Việc xác định giá đất của tư vấn xác
định giá đất phải độc lập, khách quan, trung thực và tuân theo nguyên tắc,
phương pháp định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật này.
4. Giá đất do tư vấn xác định là một trong
các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định giá đất.
Điều 116. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất
1. Quyền của tổ chức có chức năng tư vấn
xác định giá đất:
a) Thực hiện tư vấn xác định giá đất theo
quy định của Luật này, Luật giá và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Yêu cầu bên thuê tư vấn cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan đến việc tư vấn xác định giá đất; được nhận tiền
dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp
đồng tư vấn xác định giá đất khi bên thuê tư vấn vi phạm điều kiện do hai bên
thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
2. Nghĩa vụ của tổ
chức có chức năng tư vấn xác định giá đất:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực, khách quan của kết quả tư vấn giá đất;
b) Thực hiện thỏa thuận theo hợp đồng tư
vấn xác định giá đất với bên thuê tư vấn;
c) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức, kết
quả hoạt động tư vấn xác định giá đất định kỳ hàng năm hoặc trong trường hợp
đột xuất;
d) Thực hiện nghĩa vụ về thuế và các nghĩa
vụ tài chính khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
đ) Đăng ký danh sách định giá viên và việc
thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nơi tổ chức tư vấn xác định giá đất đặt trụ sở chính;
e) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư
vấn xác định giá đất;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
MỤC 3. ĐẤU GIÁ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 117. Nguyên
tắc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đấu giá quyền sử dụng đất được thực
hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải
đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về
đấu giá tài sản.
Điều 118. Các
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử
dụng đất
1. Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho
thuê hoặc cho thuê mua;
b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê;
c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng;
d) Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp;
đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối;
e) Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà
nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
g) Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ
gia đình, cá nhân;
h) Giao đất, cho thuê đất đối với các
trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Các trường hợp
không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:
a) Giao đất
không thu tiền sử dụng đất;
b) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;
c) Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g
khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;
d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt động
khoáng sản;
đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;
e) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên
chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có
hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có
hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và
chưa được Nhà nước giao đất ở;
i) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
3. Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có người tham gia hoặc
trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02
lần nhưng không thành thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà
không phải đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 119. Thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất
1. Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất:
a) Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có
tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
c) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này;
b) Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện
dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật này đối với trường hợp giao
đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Chương 9.
HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT
ĐAI
Điều 120. Hệ
thống thông tin đất đai
1. Hệ thống thông tin đất đai được thiết
kế tổng thể và xây dựng thành một hệ thống thống nhất trên phạm vi cả nước,
phục vụ đa mục tiêu; theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quốc tế được công
nhận tại Việt Nam.
2. Hệ thống thông tin đất đai gồm các
thành phần cơ bản sau đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
đất đai;
b) Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần
mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng;
c) Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
Điều 121. Cơ sở
dữ liệu đất đai quốc gia
1. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia được xây
dựng thống nhất trong phạm vi cả nước.
2. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia gồm các
thành phần:
a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp
luật về đất đai;
b) Cơ sở dữ liệu địa chính;
c) Cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất
đai;
d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
đ) Cơ sở dữ liệu giá đất;
e) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất
đai;
g) Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra,
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
h) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất
đai.
3. Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ
sở dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 122. Quản
lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai
1. Thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thì có giá trị pháp lý như trong
hồ sơ dạng giấy.
2. Cơ sở dữ liệu đất đai là tài sản của
Nhà nước phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi
truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu đất
đai.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông
tin, dữ liệu đất đai được khai thác, sử dụng qua cổng thông tin đất đai ở trung
ương, địa phương và phải nộp phí; khi thực hiện khai thác thông tin, dữ liệu
đất đai phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Điều 123. Dịch vụ
công điện tử trong lĩnh vực đất đai
1. Các dịch vụ công điện tử được thực hiện
gồm đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; thực hiện các giao dịch về đất
đai và tài sản gắn liền với đất; cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai.
2. Cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm
thực hiện các dịch vụ công quy định tại khoản 1 Điều này; cung cấp các dịch vụ
thuận tiện, đơn giản, an toàn cho tổ chức và cá nhân trên môi trường mạng.
Điều 124. Trách
nhiệm xây dựng hệ thống thông tin đất đai
1. Nhà nước có chính sách đầu tư xây dựng
hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai; bảo đảm kinh phí vận hành,
duy trì hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
đất đai quốc gia; thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai theo
quy định của Chính phủ.
3. Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có
trách nhiệm cung cấp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên
quan đến đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào cơ sở dữ liệu
đất đai quốc gia, hệ thống thông tin đất đai.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai
ở địa phương; cung cấp dữ liệu đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích
hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
5. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về xây dựng, quản lý, khai thác hệ
thống thông tin đất đai, điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn về xây
dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai.
Chương 10.
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT
MỤC 1. THỜI HẠN SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều 125. Đất sử
dụng ổn định lâu dài
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định
lâu dài trong các trường hợp sau đây:
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử
dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;
3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng,
đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không
phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định
tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ
chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của
Luật này;
6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh;
7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều
159 của Luật này;
8. Đất tín ngưỡng;
9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công
cộng khác không có mục đích kinh doanh;
10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định
tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.
Điều 126. Đất sử
dụng có thời hạn
1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5
Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo
thời hạn quy định tại khoản này.
2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối
với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia
đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với
tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích
thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện
các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết
định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50
năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu
hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn
thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc
để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ
đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có
nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng
không quá thời hạn quy định tại khoản này.
4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ
sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm.
Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử
dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia
hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.
5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá
05 năm.
6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của
tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của
Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70
năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có
nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không
quá thời hạn quy định tại khoản này.
7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục
đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng
vào mục đích chính.
8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy
định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 127. Thời
hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia
đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác thì thời hạn được xác định
theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử
dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất;
b) Trường hợp chuyển đất trồng lúa, đất
trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì
hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa
các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất
rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê.
Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng;
d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định
theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử
dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất;
đ) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ
đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có
thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông
nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn
định lâu dài.
2. Thời hạn sử dụng đất đối với tổ chức,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư không thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo dự án đầu
tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật này.
3. Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng
từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng
có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông
nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu
dài.
Điều 128. Thời
hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển
quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng
đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối
với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
MỤC 2. ĐẤT NÔNG
NGHIỆP
Điều 129. Hạn mức
giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm,
đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp như sau:
a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất
đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu
vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất
đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho
mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở
đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền
núi.
3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình,
cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:
a) Đất
rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được
giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao
thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc
ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã,
phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao
thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc,
đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử
dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức
giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho
hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây
hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc
vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao
không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của
mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất
nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo
cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường
trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng
cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận
khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp
quy định tại Điều này.
Điều 130. Hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều 129 của Luật này.
2. Chính phủ quy
định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ.
Điều 131. Đất
nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng
1. Đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân sử
dụng gồm đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng
đất; do thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác; do nhận
chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
2. Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà
nước giao cho hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước
giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng
theo quy định của Luật này;
b) Đối với những địa phương chưa thực hiện
việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai
thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất lập phương án giao đất và đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định giao đất;
c) Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân
dân các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thương lượng điều chỉnh đất cho
nhau trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai trước ngày
15 tháng 10 năm 1993 và đang sử dụng ổn định thì được tiếp tục sử dụng.
3. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử
dụng được quy định như sau:
a) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao
đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục,
tập quán của các dân tộc;
b) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao
đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử
dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản,
không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
Điều 132. Đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu
của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích
của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất
nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5%
được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công
trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc
thiếu đất sản xuất.
2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Xây dựng các công trình công cộng của
xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi,
giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công
trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bồi thường cho người có đất được sử
dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình
thương.
3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào
các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ
gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần
thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc
quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà
nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích
của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 133. Đất
nông nghiệp do tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sử dụng
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì được Nhà
nước xem xét cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
2. Tổ chức kinh tế,
tổ chức sự nghiệp công lập đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp thì phải rà soát hiện trạng sử dụng đất, lập phương án sử dụng đất. Nội
dung phương án sử dụng đất phải xác định rõ diện tích, ranh giới sử dụng, diện
tích từng loại đất được giữ lại sử dụng, thời hạn sử dụng đất, diện tích đất
bàn giao cho địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo việc rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất
theo phương án sử dụng đất được phê duyệt; thu hồi diện tích đất không sử dụng,
sử dụng không đúng mục đích, giao khoán, cho thuê, cho mượn trái pháp luật, bị
lấn, bị chiếm để tạo quỹ đất giao, cho thuê đối với tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân. Việc giao đất, cho thuê đất phải ưu tiên hộ gia đình, cá nhân là dân tộc
thiểu số không có đất hoặc thiếu đất sản xuất ở địa phương.
3. Tổ chức kinh tế
đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành phải chuyển sang thuê đất.
Điều 134. Đất
trồng lúa
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng
lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng
vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng
hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch
trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.
2. Người sử dụng đất trồng lúa có trách
nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào
mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào
mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép.
3. Người được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất
chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất
chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy
định của Chính phủ.
Điều 135. Đất
rừng sản xuất
1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng
tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng
sản xuất là rừng trồng theo quy định sau đây:
a) Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp theo hạn mức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 129 của
Luật này để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với diện tích đất
rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang
thuê đất;
b) Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng;
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất theo quy định tại điểm a và điểm
b khoản này thì được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc
trồng cây lâu năm.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất rừng sản xuất
được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán
rừng.
4. Đất rừng sản xuất tập trung ở những nơi
xa khu dân cư không thể giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thì được Nhà
nước giao cho tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Điều 136. Đất
rừng phòng hộ
1. Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho tổ
chức quản lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và
trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định
của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ giao
khoán đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại đó để bảo
vệ, phát triển rừng; Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất ở, đất sản xuất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu
cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng và đang sinh sống trong khu vực rừng
phòng hộ mà chưa có tổ chức quản lý và khu vực quy hoạch trồng rừng phòng hộ
thì được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng và được kết
hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho
tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được kết hợp với kinh
doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
5. Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao
rừng phòng hộ theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng thì được giao
đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng; có quyền và nghĩa vụ theo quy
định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 137. Đất
rừng đặc dụng
1. Nhà nước giao đất rừng đặc dụng cho tổ
chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất
vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao
khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia
đình, cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng.
3. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao
khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ gia đình, cá
nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng.
4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết
định giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng đối với tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm
nghiệp hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch phát triển rừng của vùng
đệm và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho
tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh
doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
Điều 138. Đất làm
muối
1. Đất làm muối được Nhà nước giao cho hộ
gia đình, cá nhân trong hạn mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối.
Trường hợp sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất.
Đất làm muối được Nhà nước cho thuê đối
với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối.
2. Những vùng đất làm muối có năng suất,
chất lượng cao phải được bảo vệ và ưu tiên cho việc sản xuất muối.
3. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng
những vùng đất có khả năng làm muối để sản xuất muối phục vụ cho nhu cầu công
nghiệp và đời sống.
Điều 139. Đất có
mặt nước nội địa
1. Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao theo hạn
mức đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản,
sản xuất nông nghiệp.
Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối với
tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy
sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông
nghiệp.
2. Đối với hồ, đầm
thuộc địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì
việc sử dụng do Chính phủ quy định.
Điều 140. Đất có
mặt nước ven biển
1. Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước
cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng vào mục đích
nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, phi nông
nghiệp.
2. Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển
theo quy định sau đây:
a) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven
biển;
c) Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh
quan;
d) Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc
gia và giao thông trên biển.
Điều 141. Đất bãi
bồi ven sông, ven biển
1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm
đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù lao
trên biển.
2. Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc
địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban nhân dân cấp xã đó quản lý.
Đất bãi bồi ven
sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở do Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý và bảo vệ.
3. Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà
nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án
đầu tư sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp.
4. Hộ gia đình, cá
nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử
dụng trong thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu
sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước
xem xét cho thuê đất.
5. Nhà nước khuyến
khích tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư đưa đất bãi bồi ven sông,
ven biển vào sử dụng.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 142. Đất sử
dụng cho kinh tế trang trại
1. Nhà nước khuyến khích hình thức kinh tế
trang trại của hộ gia đình, cá nhân nhằm khai thác có hiệu quả đất đai để phát
triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối gắn với dịch vụ, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
2. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại gồm
đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối quy định tại Điều 129 của Luật này; đất do Nhà nước cho thuê; đất
do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho; đất do nhận khoán của
tổ chức; đất do hộ gia đình, cá nhân góp.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm
kinh tế trang trại được chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất theo quy định
của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
làm kinh tế trang trại phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp thì được tiếp tục sử dụng
theo quy định sau đây:
a) Trường hợp đất được giao không thu tiền
sử dụng đất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại khoản 1 Điều 54
của Luật này thì được tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của
Luật này;
b) Trường hợp đất được giao không thu tiền
sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối khi hết thời hạn được giao thì phải
chuyển sang thuê đất;
c) Trường hợp sử dụng đất do được Nhà nước
cho thuê, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, được tặng cho, nhận khoán của tổ
chức; do hộ gia đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp tục sử dụng theo quy định
của Luật này.
5. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức kinh
tế trang trại để bao chiếm, tích tụ đất đai không vì mục đích sản xuất.
MỤC 3. ĐẤT PHI
NÔNG NGHIỆP
Điều 143. Đất ở
tại nông thôn
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ
đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và
quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình,
cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với
đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
3. Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công
cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân
dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện
cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những
khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Điều 144. Đất ở
tại đô thị
1. Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây
dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một
thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ
với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự
nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
3. Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để
xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô
thị có chỗ ở.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định
hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với
trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện
tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
5. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ
sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân
thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
Điều 145. Đất xây
dựng khu chung cư
1. Đất xây dựng khu chung cư bao gồm đất
để xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho đời
sống của những hộ gia đình trong nhà chung cư và các công trình phục vụ cộng
đồng theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc quy hoạch đất xây dựng khu chung
cư phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, bảo vệ môi
trường.
3. Chính phủ quy
định chi tiết chế độ sử dụng đất xây dựng khu chung cư.
Điều 146. Đất sử
dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn
1. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển
đô thị gồm đất chỉnh trang khu vực nội thành, nội thị hiện có; đất được quy
hoạch để mở rộng đô thị hoặc phát triển đô thị mới.
Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển khu
dân cư nông thôn gồm đất chỉnh trang trong khu dân cư hiện có, đất thuộc quỹ
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất được quy hoạch để mở rộng
khu dân cư nông thôn.
2. Việc sử dụng đất để chỉnh trang, phát
triển đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc
lập và giao cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án theo quy định của pháp luật để
chỉnh trang hoặc xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới. Đất cho các
dự án này phải được phân bổ đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho
toàn khu vực, bao gồm đất sử dụng để xây dựng kết cấu hạ tầng, đất ở, đất xây
dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, đất thương mại, dịch vụ,
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Khi thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật,
xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn, Nhà nước chủ động thu
hồi đất, bao gồm đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và đất vùng phụ cận
theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
4. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang
các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân
đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi
thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng đất đó thỏa thuận.
Điều 147. Đất xây
dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ
sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm
đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế,
văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác.
3. Việc sử dụng đất quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được
giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được giao, được
thuê và phải sử dụng đất đúng mục đích.
Nghiêm cấm việc sử dụng đất xây dựng trụ
sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp vào mục đích khác.
5. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng đất
vào mục đích phát triển văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao,
khoa học và công nghệ, môi trường.
Điều 148. Đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh bao gồm đất sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 61 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc
quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc địa
bàn quản lý hành chính của địa phương.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định ranh
giới đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích
đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng, sử dụng không đúng mục đích
để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.
3. Đối với những khu vực nằm trong quy
hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh nhưng chưa có nhu cầu sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì người đang sử dụng đất được tiếp tục
sử dụng đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhưng không được làm biến dạng địa hình tự nhiên.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 149. Đất khu
công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
1. Việc sử dụng đất xây dựng khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
Khi quy hoạch, thành lập khu công nghiệp,
khu chế xuất phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng
nằm ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất phục vụ đời sống người lao động làm
việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất.
2. Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình
thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền
cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.
Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với
diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại
Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê
đất hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này.
4. Người sử dụng đất trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải sử dụng đất đúng mục đích đã được
xác định, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
5. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án mà không
phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu cầu được
Nhà nước xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 150. Đất sử
dụng cho khu công nghệ cao
1. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo
quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử
dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu
phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao.
Khi quy hoạch, thành lập khu công nghệ cao
phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm
ngoài khu công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc
trong khu công nghệ cao.
2. Ban quản lý khu
công nghệ cao được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất khu công nghệ cao. Ban
quản lý khu công nghệ cao được cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất
trong khu công nghệ cao theo quy định của Luật này.
3. Ban quản lý khu công nghệ cao lập quy
hoạch chi tiết xây dựng của khu công nghệ cao và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có đất phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban
quản lý khu công nghệ cao để tổ chức xây dựng, phát triển khu công nghệ cao
theo quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Người sử dụng đất được Ban quản lý khu
công nghệ cao cho thuê đất trong khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ như
được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.
5. Doanh nghiệp phát triển khu công nghệ
cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng được Ban quản lý khu công nghệ cao cho
thuê đất; người có nhu cầu sử dụng đất trong khu công nghệ cao được thuê lại
đất của doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ
tầng.
6. Người sử dụng đất trong khu công nghệ
cao phải sử dụng đất đúng mục đích đã được ghi trong hợp đồng thuê đất, được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trong khu công nghệ cao thì người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất
đúng mục đích đã được xác định.
7. Nhà nước khuyến khích tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghệ cao và khuyến khích tổ
chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài sử dụng đất vào mục đích phát triển khoa học và công nghệ.
8. Việc xác định giá cho thuê đất và tính
thu tiền thuê đất trong khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Luật này.
Điều 151. Đất sử
dụng cho khu kinh tế
1. Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm đất
để xây dựng khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế là diện tích đất sử dụng
cho các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu
công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính
và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế nhằm tạo
môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư.
Việc xây dựng, mở mới các khu kinh tế phải
phù hợp với quy hoạch tổng thể hệ thống các khu kinh tế trong cả nước.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý khu kinh tế để tổ chức xây dựng khu kinh tế
theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trong quy hoạch chi tiết xây dựng
của khu kinh tế.
3. Ban quản lý khu
kinh tế có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với
diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho mình
trước khi giao lại đất, cho thuê đất. Ban quản lý khu kinh tế được giao lại đất
có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu kinh tế theo
quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật này.
Thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh
doanh trong khu kinh tế là không quá 70 năm.
4. Người sử dụng đất trong khu kinh tế
được đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng, được sản xuất, kinh
doanh, hoạt động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ như sau:
a) Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế
giao lại đất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước
giao đất theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế
cho thuê đất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước
cho thuê đất theo quy định của Luật này.
5. Nhà nước khuyến khích đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế và khuyến khích sử dụng đất vào
mục đích phát triển kinh tế.
6. Chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất trong khu kinh tế được áp dụng đối với từng loại đất theo
quy định của Luật này.
7. Tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh trong khu kinh tế đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo
thời hạn còn lại của dự án, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn
thực hiện dự án, nếu có nhu cầu được Ban quản lý khu kinh tế xem xét cho thuê đất
theo quy định của Luật này.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 152. Đất sử
dụng cho hoạt động khoáng sản
1. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
bao gồm đất để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và khu vực các công
trình phụ trợ cho hoạt động khoáng sản và hành lang an toàn trong hoạt động
khoáng sản.
2. Đất để thăm dò, khai thác khoáng sản
được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thực hiện dự án thăm dò,
khai thác khoáng sản.
Đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản
thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng đất như
đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy định tại Điều
153 của Luật này.
3. Việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng
sản phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Có giấy phép hoạt động khoáng sản và
quyết định cho thuê đất để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc quyết định cho
thuê đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của Chính phủ;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường, xử lý chất thải và các biện pháp khác để không gây thiệt hại cho người
sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;
c) Sử dụng đất phù hợp với tiến độ thăm
dò, khai thác khoáng sản; người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với
tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản và trạng thái lớp đất mặt được quy định
trong hợp đồng thuê đất;
d) Trường hợp thăm dò, khai thác khoáng sản mà
không sử dụng lớp đất mặt hoặc không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất thì
không phải thuê đất mặt.
Điều 153. Đất
thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
1. Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây
dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho
kinh doanh, thương mại, dịch vụ.
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm
đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất.
2. Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ;
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi
trường.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua
hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê
lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu
hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử
dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình
thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với
kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này còn
được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử
dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình
thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 154. Đất sản
xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
1. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ
gốm bao gồm đất, đất có mặt nước để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng
để chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Việc sử dụng đất để khai thác nguyên liệu
cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải tận dụng các loại đất đồi, gò không
canh tác, đất bãi hoang, đất lòng sông hoặc ao, hồ cần khơi sâu, đất ven sông
ngòi không sản xuất nông nghiệp, đất đê bối không còn sử dụng, đất do cải tạo
đồng ruộng.
2. Đất, đất có mặt nước để khai thác
nguyên liệu được Nhà nước cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân được phép khai
thác nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đối với tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được phép thực hiện dự án đầu tư khai thác nguyên liệu để sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Đất để làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ
sử dụng đất như đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy
định tại Điều 153 của Luật này.
3. Việc sử dụng đất để sản xuất vật liệu
xây dựng, làm đồ gốm phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Có quyết định cho thuê đất vào mục đích
khai thác nguyên liệu, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thực hiện các biện pháp cần thiết để
không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống và ảnh hưởng xấu đến môi trường,
dòng chảy, giao thông;
c) Người sử dụng đất có trách nhiệm trả
lại đất đúng với tiến độ khai thác nguyên liệu và trạng thái mặt đất được quy
định trong hợp đồng thuê đất.
4. Nghiêm cấm sử dụng những loại đất sau đây để
khai thác làm nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm:
a) Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định bảo vệ;
b) Đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ
an toàn công trình.
5. Trong quá trình sử dụng đất để khai
thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm, người sử dụng đất phải áp dụng
các biện pháp công nghệ thích hợp để khai thác, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm;
phải thực hiện các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời
sống của những người sử dụng đất xung quanh và không ảnh hưởng xấu đến môi
trường.
Điều 155. Đất sử
dụng vào mục đích công cộng; đất để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao và
dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
1. Việc sử dụng đất vào mục đích công cộng
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Đối với đất sử dụng vào mục đích công
cộng phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng, trong đó phân định rõ các khu chức
năng sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh và các khu
chức năng sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh.
Đối với đất thuộc khu chức năng không có
mục đích kinh doanh thì Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy
định tại Điều 54 của Luật này; có mục đích kinh doanh thì Nhà nước cho thuê đất
theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
3. Nhà nước giao cho
nhà đầu tư quản lý diện tích đất để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao
(BT); giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án xây dựng
- kinh doanh - chuyển giao (BOT) và các hình thức khác theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 156. Đất
cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Đất phục vụ cho
hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý
nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay;
b) Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu
hạ tầng cảng hàng không, sân bay gồm đất để xây dựng đường cất hạ cánh, đường
lăn, sân đỗ tàu bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay, bảo đảm an ninh hàng không,
khẩn nguy sân bay, hàng rào, đường công vụ, đường giao thông nội cảng và các
công trình, khu phụ trợ khác của sân bay;
c) Đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ
kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
d) Đất xây dựng công trình phục vụ kinh
doanh dịch vụ phi hàng không.
2. Cảng vụ hàng
không được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng
không, sân bay được cấp cho Cảng vụ hàng không.
3. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cơ quan quản lý nhà nước về hàng không dân dụng phê duyệt, Cảng vụ
hàng không giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định sau
đây:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối
với đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
b) Cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm đối với đất quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều
này. Việc tính tiền thuê đất và thu tiền thuê đất được thực hiện theo quy định
của Luật này.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng
hàng không, sân bay có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng đất đúng mục đích; không được
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Được dùng tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất thuê để thế chấp tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại
Việt Nam; được bán, cho thuê tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất thuê.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 157. Đất xây
dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Đất xây dựng công trình công cộng có
hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy
lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải,
hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành
lang bảo vệ an toàn các công trình này.
2. Việc sử dụng đất
xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp
khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công
trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định
của pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an toàn công trình.
3. Người đang sử dụng đất được pháp luật
thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được tiếp
tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở
cho việc bảo vệ an toàn công trình.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng
đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải
có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và
bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức
trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm công bố
công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình, chịu trách nhiệm chính
về việc bảo vệ an toàn công trình; trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công
trình bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, chiếm, sử dụng trái
phép để xử lý.
5. Ủy ban nhân dân
các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về bảo vệ an toàn công trình; công bố công khai mốc giới sử dụng đất trong
hành lang bảo vệ an toàn công trình; kịp thời xử lý những trường hợp lấn,
chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 158. Đất có
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
1. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
bảo vệ thì phải được quản lý nghiêm ngặt theo quy định sau đây:
a) Đối với đất có di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử
dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
b) Đối với đất có di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh chịu
trách nhiệm chính trong việc quản lý diện tích đất có di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh;
c) Đối với đất có di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh bị lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng
trái pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm
phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.
2. Trong trường hợp đặc biệt cần thiết
phải sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh vào mục đích
khác thì việc chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải có văn bản chấp thuận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xếp hạng đối với di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh đó.
Điều 159. Đất cơ
sở tôn giáo
1. Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa,
nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường
đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn
giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở
tôn giáo.
Điều 160. Đất tín
ngưỡng
1. Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công
trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
2. Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng
mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô
thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Việc xây dựng, mở rộng các công trình
đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 161. Đất xây
dựng công trình ngầm
1. Việc sử dụng đất để xây dựng công trình
ngầm phải phù hợp với quy hoạch xây dựng công trình ngầm, quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm theo quy
định của Chính phủ.
Điều 162. Đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa
1. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy
hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, xa khu dân cư,
thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và
tiết kiệm đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức
đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong
nghĩa trang, nghĩa địa bảo đảm tiết kiệm và có chính sách khuyến khích việc an
táng không sử dụng đất.
3. Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa
địa trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 163. Đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng
1. Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu đã
xác định, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng được quản lý
và sử dụng theo quy định sau đây:
a) Nhà nước giao cho tổ chức để quản lý
kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước chuyên dùng vào mục đích phi nông
nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng và khai thác thủy sản;
b) Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh,
rạch, suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân để nuôi trồng thủy sản;
c) Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh,
rạch, suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi
trồng thủy sản.
2. Việc khai thác, sử dụng đất sông, ngòi,
kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục
đích sử dụng chủ yếu đã được xác định; phải tuân theo quy định về kỹ thuật của
các ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi
trường; không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không gây cản trở giao thông
đường thủy.
MỤC 4. ĐẤT CHƯA SỬ
DỤNG
Điều 164. Quản lý
đất chưa sử dụng
1. Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng
ký vào hồ sơ địa chính.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất
chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở.
3. Việc quản lý đất chưa sử dụng được thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 165. Đưa đất
chưa sử dụng vào sử dụng
1. Căn cứ vào quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất
để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với diện tích đất được quy hoạch sử
dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại địa
phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Chương 11.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
MỤC 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 166. Quyền
chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu
tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà
nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ
trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những
hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi
phạm pháp luật về đất đai.
Điều 167. Quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp,
góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế
chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung
quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình,
cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân
theo quy định của Luật này.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có
thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà
quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu
từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất
của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định
của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm
người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại
diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
3. Việc công chứng,
chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được
thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động
sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi
quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên
hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản
được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất,
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ
chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Điều 168. Thời
điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các
quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền
sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng
đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết
định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì
người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện
để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm
thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực
hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
2. Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho
thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối
với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau
khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật
này.
Điều 169. Nhận
quyền sử dụng đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy
định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này;
b) Tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông
qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất
theo quy định của Chính phủ;
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận tặng cho quyền sử
dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 và điểm e khoản 1 Điều 179 của
Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;
d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử
dụng đất;
đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở
được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận
thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận
quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;
e) Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên
doanh nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất;
g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận
quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
h) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;
i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;
k) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận
quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử
lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp
đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản
công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về
việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc
nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
l) Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, được
nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai,
quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan
thi hành án đã được thi hành;
m) Tổ chức là pháp nhân mới được hình
thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo quyết định của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế
phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân
bị chia tách hoặc sáp nhập.
2. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này.
Điều 170. Nghĩa
vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh
giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên
không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm
đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi
trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên
quan.
6. Tuân theo các quy định của pháp luật về
việc tìm thấy vật trong lòng đất.
7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định
thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Điều 171. Quyền
sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề
1. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất
liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong
canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần
thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề.
2. Việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối
với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và phải thực
hiện đăng ký theo quy định tại Điều 95 của Luật này.
Điều 172. Quyền
lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 56 của
Luật này được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Tổ chức kinh tế,
tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để
tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất
theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định
của Luật này.
MỤC 2. QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 173. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều
170 của Luật này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho
thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được
bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 174. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật
này.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các
quyền sau đây:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà
nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình
phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật;
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép
hoạt động tại Việt Nam;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ
chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền
phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 173 của Luật này.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất;
b) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì
có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp
không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với
loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;
c) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì
có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử
dụng tương ứng.
Điều 175. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê
trả tiền thuê đất hàng năm
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công
lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại
Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt
Nam;
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người
mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp
tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo
hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu
hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công
lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về dân sự.
Điều 176. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất
1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy
định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
hoặc Nhà nước cho thuê đất trả trước tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì
có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này.
3. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật thì có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng và không
chuyển mục đích sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều
174 của Luật này;
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển
mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì
có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này;
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển
mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này.
4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế
sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất được quy định như sau:
a) Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều
174 của Luật này;
b) Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 Điều 175 của Luật này.
Điều 177. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử
dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản
1. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế khác thì có quyền và
nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn có
nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất;
b) Đất của hộ gia đình, cá nhân góp vốn mà
không phải là đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
2. Quyền sử dụng đất của hợp tác xã khi
giải thể, phá sản thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với đất được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản
gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước thì Nhà nước thu hồi đất đó;
b) Đối với đất được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, do mua
tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ
người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với
đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước; đất do thành viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã thì Nhà nước không
thu hồi đất, quyền sử dụng đất đó là của hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ
của hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên.
3. Quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế
là doanh nghiệp khi giải thể, phá sản được xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 178. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công trình ngầm
Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất
để đầu tư xây dựng công trình ngầm thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy
định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 174 của Luật này;
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều
175 của Luật này.
MỤC 3. QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 179. Quyền
và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông
nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại
Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật;
d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế
quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu
trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để
thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của
Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế
đó;
e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối
với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;
g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức
tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá
nhân theo quy định của pháp luật;
h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản
xuất, kinh doanh;
i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để
thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê
quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực
hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại
Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo
mục đích đã được xác định;
c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài
sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;
đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt
Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;
người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục
đích đã được xác định.
3. Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả
tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có
quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 180. Quyền
và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất
không thu tiền sử dụng đất sang loại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
1. Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử
dụng đất từ loại đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc thuê đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều
170 của Luật này.
2. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc thuê đất được quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 179 của Luật này;
b) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều
179 của Luật này.
Điều 181. Quyền
và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất
1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử
dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật
này.
2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử
dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng
đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
MỤC 4. QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỜC NGOÀI CÓ CHỨC
NĂNG NGOẠI GIAO, DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 182. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
1. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao sử dụng đất tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại
Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Xây dựng các công trình trên đất theo
giấy phép của cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền;
c) Sở hữu công trình do mình xây dựng trên
đất thuê trong thời hạn thuê đất.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao có quyền và nghĩa vụ theo điều ước quốc tế đó.
Điều 183. Quyền
và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về
đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại
Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2
Điều 174 của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại
Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại
Việt Nam; góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê,
người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước cho thuê đất theo đúng mục đích
đã được xác định trong thời hạn còn lại;
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này;
d) Cho thuê nhà ở trong trường hợp được
phép đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại
Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;
c) Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép
hoạt động tại Việt Nam trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong
thời hạn sử dụng đất.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
có sử dụng đất được hình thành do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh
nghiệp Việt Nam thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần là doanh nghiệp 100% vốn đầu
tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước
ngoài chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp
thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này tương ứng với hình thức nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất;
b) Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần là doanh nghiệp mà bên Việt
Nam chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp
thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh
tế quy định tại Điều 174 và Điều 175 của Luật này.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư
tại Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 174 của Luật này.
Điều 184. Quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất do nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất; doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được chuyển đổi từ doanh
nghiệp liên doanh
1. Doanh nghiệp liên doanh giữa tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài với tổ chức
kinh tế mà tổ chức kinh tế góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì doanh nghiệp liên
doanh có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này trong các trường
hợp sau đây:
a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do được
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất thuê của Nhà nước trả tiền
thuê đất hàng năm mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước.
2. Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho
thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được sử dụng giá trị quyền sử dụng
đất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và
không phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để góp
vốn liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên
doanh có quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này. Giá trị quyền sử
dụng đất là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp liên doanh.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê mà góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tư cách là
tổ chức kinh tế trong nước vào liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài thì doanh nghiệp liên doanh có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174
của Luật này.
4. Doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam
góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay chuyển thành doanh nghiệp có 100% vốn nước
ngoài thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
khoản 2 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp
vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư
nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này;
b) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
khoản 3 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp
vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư
nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 1 Điều 56
của Luật này;
c) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
khoản 3 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp
vốn trước đó được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất theo quy định tại khoản 3
Điều 55 của Luật này.
Điều 185. Quyền
và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và có quyền, nghĩa vụ theo
quy định tại Điều 174 của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất, thuê lại đất trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại
đất một lần cho cả thời gian thuê, thuê lại thì có quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại
đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này.
Điều 186. Quyền
và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước
ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở
thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại
Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán,
tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho
nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này. Trường
hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở;
c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
d) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong
thời gian không sử dụng.
3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là
người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng
được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản
1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển
nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng
đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1
Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó
người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản
cam kết tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng
hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện
có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan
đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
4. Trường hợp trong số những người nhận
thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc
diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì
những người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định
nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ
địa chính.
Sau khi giải quyết xong việc phân chia
thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo
quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Người nhận thừa kế trong các trường hợp
quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này được ủy quyền bằng văn bản cho
người trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 187. Quyền
và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thuê đất để xây dựng công trình ngầm
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng công trình ngầm được Nhà nước
cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 và
khoản 5 Điều 183 của Luật này;
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 183 của
Luật này.
MỤC 5. ĐIỀU KIỆN
THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 188. Điều
kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế
chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau
đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều
168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để
bảo đảm thi hành án;
d) Trong
thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản
1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế
chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện
theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ
thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Điều 189. Điều
kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất
hàng năm
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo
lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng
quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.
2. Người mua tài sản gắn liền với đất thuê
phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài chính để thực hiện dự
án đầu tư;
b) Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự
án đầu tư;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về
đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện
dự án trước đó.
3. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp
tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử
dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.
4. Đối với trường hợp thuê đất để thực
hiện dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì thực hiện theo quy định tại
Điều 194 của Luật này.
Điều 190. Điều
kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông
nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa
kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển
đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia
đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế
thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
Điều 191. Trường
hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử
dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho
quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ
gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp
sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng
đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực
rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái
thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng đó.
Điều 192. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen
kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng
đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân
khu đó.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
3. Hộ gia đình, cá
nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ
của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể
từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 193. Điều
kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để
thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được
nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện
sau đây:
1. Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn,
thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
2. Mục đích sử dụng đối với diện tích đất
nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì
phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật này.
Điều 194. Điều
kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh
doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho
thuê
1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ vào quy định của Chính phủ về điều kiện loại đô thị để cho phép
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được chuyển nhượng quyền sử
dụng đất dưới hình thức phân lô sau khi đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng và nghĩa vụ tài chính về đất đai;
b) Đối với các dự án
đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn
với việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khi đã có Giấy chứng nhận.
Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện dự án đầu tư đúng
theo tiến độ đã được phê duyệt.
2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
gắn với chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các điều kiện quy định tại khoản
1 Điều 188 của Luật này;
b) Dự án phải xây dựng xong các công trình
hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương 12.
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 195. Các thủ
tục hành chính về đất đai
1. Các thủ tục hành chính về đất đai bao
gồm:
a) Thủ tục thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Thủ tục đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Thủ tục cấp
đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;
d) Thủ tục thực hiện các quyền của người
sử dụng đất;
đ) Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất;
e) Thủ tục hòa giải
tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành
chính;
g) Thủ tục xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 196. Công
khai thủ tục hành chính về đất đai
1. Nội dung công
khai thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
a) Cơ quan có thẩm
quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả;
b) Thời gian giải
quyết đối với mỗi thủ tục hành chính;
c) Thành phần hồ sơ
đối với từng thủ tục hành chính;
d) Quy trình và trách nhiệm giải quyết
từng loại thủ tục hành chính;
đ) Nghĩa vụ tài
chính, phí và lệ phí phải nộp đối với từng thủ tục hành chính.
2. Việc công khai về các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này thực hiện bằng hình thức niêm yết thường xuyên tại trụ sở
cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; đăng trên trang thông tin điện tử cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 197. Thực
hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Bộ, ngành theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp trong chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, bảo đảm thống
nhất giữa thủ tục hành chính về đất đai với các thủ tục hành chính khác có liên
quan.
2. Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính tại địa phương; quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có liên
quan ở địa phương để giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và các thủ tục
hành chính khác có liên quan.
3. Cơ quan có thẩm
quyền giải quyết thủ tục hành chính về đất đai phải thực hiện đúng trình tự,
thủ tục theo quy định.
4. Người sử dụng đất
và người khác có liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục
hành chính về đất đai và các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương 13.
GIÁM SÁT, THANH TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
MỤC 1. GIÁM SÁT,
THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 198. Giám
sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức thành viên của Mặt trận về việc quản lý và sử dụng đất đai
1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
thực hiện quyền giám sát về quản lý và sử dụng đất đai theo quy định của Hiến
pháp và Luật hoạt động giám sát của Quốc hội, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
thành viên của Mặt trận thực hiện quyền giám sát về quản lý và sử dụng đất đai
theo quy định của Hiến pháp, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 199. Giám
sát của công dân đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
1. Công dân có quyền tự mình hoặc thông
qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền giám sát và phản ánh các sai phạm
trong quản lý và sử dụng đất đai.
2. Việc giám sát và phản ánh phải bảo đảm
khách quan, trung thực, đúng pháp luật; không được lợi dụng quyền giám sát để
khiếu nại, tố cáo không đúng quy định của pháp luật, làm mất trật tự xã hội;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác các thông tin do mình phản
ánh.
3. Nội dung giám sát của công dân trong
quản lý và sử dụng đất đai:
a) Việc lập, điều chỉnh, công bố, thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
d) Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
đ) Việc thu, miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, thuế liên quan đến đất đai; định giá đất;
e) Việc thực hiện các thủ tục hành chính
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
4. Hình thức giám sát của công dân trong
quản lý và sử dụng đất đai:
a) Trực tiếp thực hiện quyền giám sát
thông qua việc phản ánh, gửi đơn kiến nghị đến các cơ quan, người có thẩm quyền
giải quyết;
b) Gửi đơn kiến nghị đến các tổ chức đại
diện được pháp luật công nhận để các tổ chức này thực hiện việc giám sát.
5. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khi nhận được ý kiến của công dân và tổ chức đại diện cho người dân:
a) Kiểm tra, xử lý, trả lời bằng văn bản
theo thẩm quyền;
b) Chuyển đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để giải quyết trong trường hợp không thuộc thẩm quyền;
c) Thông báo kết quả cho tổ chức, cá nhân
đã phản ánh.
Điều 200. Hệ
thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai
1. Hệ thống theo dõi
và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai được sử dụng để đánh giá việc
thi hành pháp luật về đất đai, hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, sự tác động
của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế - xã hội và môi trường trên
phạm vi cả nước và các địa phương.
2. Hệ thống theo dõi
và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai được xây dựng dựa trên hệ thống
thông tin đất đai và việc thu thập các thông tin khác từ quá trình thi hành
pháp luật về đất đai trên phạm vi cả nước bao gồm:
a) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giá đất và thuế đất; giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; việc thực hiện
các dự án đầu tư có sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật về đất đai; kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm về đất đai của các cơ quan hành chính;
b) Thông tin về giải quyết tranh chấp,
khiếu kiện về đất đai;
c) Thông tin từ quá trình giám sát việc
thực thi pháp luật về đất đai của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; các tổ chức khác
có liên quan và người dân;
d) Những thông tin cần thiết phải thu nhận
bằng các giải pháp công nghệ gồm chụp ảnh mặt đất từ vệ tinh, máy bay và các
phương tiện bay khác; điều tra thực địa và các phương tiện kỹ thuật khác;
đ) Những thông tin cần thiết từ dữ liệu
điều tra xã hội học về quản lý và sử dụng đất đai được thực hiện từ các hoạt
động nghiên cứu, điều tra, khảo sát khác nhau và thực hiện điều tra xã hội học
bổ sung khi cần thiết.
3. Cơ quan tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm quản lý hệ thống theo dõi và đánh giá; tổ
chức thực hiện đánh giá việc thực thi pháp luật, hiệu quả quản lý và sử dụng
đất đai, tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế - xã hội và
môi trường trên phạm vi cả nước và các địa phương; kết quả đánh giá được gửi
định kỳ đến Chính phủ, Quốc hội.
4. Cơ quan nhà nước
lưu giữ thông tin quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời các thông tin cho cơ quan quản lý hệ thống theo dõi và đánh
giá. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cập nhật các thông tin
trong hệ thống theo dõi, đánh giá vào hệ thống thông tin đất đai.
5. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với
quản lý và sử dụng đất đai được công khai để các tổ chức, cá nhân tìm hiểu
thông tin theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy
định chi tiết về việc xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối
với quản lý và sử dụng đất đai.
MỤC 2. THANH TRA,
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 201. Thanh
tra chuyên ngành đất đai
1. Thanh tra chuyên ngành đất đai là hoạt
động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy định về chuyên môn, kỹ thuật,
quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai trong cả nước.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai tại địa phương.
2. Nội dung thanh tra chuyên ngành đất đai
bao gồm:
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về
đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về
đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
c) Thanh tra việc chấp hành các quy định
về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực đất đai.
3. Thanh tra chuyên ngành đất đai có các
nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật của
cơ quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về
đất đai.
4. Quyền và nghĩa vụ của trưởng đoàn thanh
tra, thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra chuyên ngành đất đai, quy
trình tiến hành thanh tra chuyên ngành đất đai thực hiện theo quy định của pháp
luật về thanh tra.
Điều 202. Hòa
giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh
chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải
ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh
chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong
quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục
hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời
hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên
bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không
thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh
chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có
thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã
gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp
tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi
đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc
thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 203. Thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy
ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy
chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này
và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có
Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết
tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết
tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp
đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải
quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy
định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh
chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải
quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy
định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp.
Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh
chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế
thi hành.
Điều 204. Giải
quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai
1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định
hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định
của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định
hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật
về tố tụng hành chính.
Điều 205. Giải
quyết tố cáo về đất đai
1. Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp
luật về quản lý và sử dụng đất đai.
2. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp
luật về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố
cáo.
Điều 206. Xử lý
đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
1. Người có hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người có hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo
quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà
nước hoặc cho người bị thiệt hại.
Điều 207. Xử lý
đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ
trong lĩnh vực đất đai
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối
với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái
với quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển quyền sử dụng
đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về
đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất
đai;
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy
ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài
nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
c) Vi phạm quy định về lấy ý kiến, công
bố, công khai thông tin; vi phạm quy định trình tự, thủ tục hành chính; vi phạm
quy định về báo cáo trong quản lý đất đai.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 208. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc phát hiện, ngăn chặn và
xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về
quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng
đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện
pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn,
chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi
phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.
Điều 209. Tiếp
nhận và xử lý trách nhiệm của thủ trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quan
quản lý đất đai các cấp và công chức địa chính cấp xã trong việc vi phạm trình
tự thực hiện các thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công
chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp, công chức địa chính xã,
phường, thị trấn vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn đối với
việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất,
làm thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận thì có
quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy định sau đây:
a) Đối với vi phạm của công chức địa chính
xã, phường, thị trấn thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Đối với những vi phạm của công chức,
viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ
trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;
c) Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan
quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn kiến nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan
quản lý đất đai quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét, giải
quyết và thông báo cho người có kiến nghị biết.
Chương 14.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 210. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Người được Nhà nước cho thuê đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả
trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả tiền còn lại ít
nhất là 05 năm thì tổ chức kinh tế có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174
của Luật này; hộ gia đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1
Điều 179 của Luật này.
2. Trường hợp nhà
đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây
dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp khu chế xuất
mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp
tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và
nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.
3. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng
đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng
đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này. Thời hạn sử dụng
đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 2013 đối với trường hợp hết hạn vào ngày
15 tháng 10 năm 2013 theo quy định của Luật đất đai năm 2003; tính từ ngày hết
thời hạn giao đất đối với trường hợp hết hạn sau ngày 15 tháng 10 năm 2013.
4. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thời hạn sử dụng đất khi cấp Giấy
chứng nhận tính từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
5. Đối với đất được
Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án,
đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
của các tổ chức kinh tế sử dụng mà không xác định thời hạn sử dụng đất thì thời
hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
6. Đối với những dự
án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định của Luật này. Trường
hợp những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án
đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo
phương án đã phê duyệt, không áp dụng theo quy định của Luật này.
7. Đối với trường
hợp được giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà người sử dụng đất chưa
hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định của Chính phủ.
8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện
tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
9. Chính phủ quy định việc xử lý đối với
một số trường hợp cụ thể đang sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai và các
trường hợp đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
Điều 211. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2014.
Luật đất đai số 13/2003/QH11 và Nghị quyết
số 49/2013/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội về kéo dài thời hạn sử
dụng đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối của hộ gia
đình, cá nhân hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
2. Bãi bỏ Điều 57 của Luật hàng không dân
dụng Việt Nam số 66/2006/QH11; Điều 2 của Luật số 34/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung
Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai; Điều 4 của Luật số
38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản; Điều 264 của Luật tố tụng hành chính số 64/2010/QH12; các quy định
về trưng dụng đất trong Luật trưng mua, trưng dụng tài sản số 15/2008/QH12.
Điều 212. Quy
định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều,
khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2013.
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng |
0 comments:
Post a Comment