>> Luật Kinh doanh Bất động sản 2014
>> Nghị định 76/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh Bất động sản 2014
>> Những điểm mới quan trọng của Luật Nhà ở 2014 và Luật KD BĐS 2014
>> Tóm tắc Nghị định 76/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh Bất động sản 2014
>> THỦ TỤC MUA BÁN NHÀ ĐẤT
>> LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT CHO CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN
Luật cũ: Luật kinh doanh bất động sản 2006
Luật kinh doanh bất động sản 2006 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 và chấm dứt hiệu lực kể từ ngày 1/7/2015) chỉ quy định về việc cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản, cụ thể quy định tại Điều 21. Chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp của Luật Kinh doanh bất động sản 2006 và hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 153/2007/NĐ-CP và Thông tư 13/2008/TT-BXD. Ngoài ra, các văn bản không quy định cũng như hướng dẫn đối với trường hợp chuyển nhượng một phần dự án bất động sản. Vì thế khi thực hiện chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản thì các bên có thể căn cứ vào các quy định để thực hiện nhưng khi chuyển nhượng một phần dự án bất động sản thì sẽ không biết căn cứ vào đâu để thực hiện, vì khó khăn mà nhiều doanh nghiệp đã từ bỏ giao dịch chuyển nhượng một phần dự án bất động sản hoặc sử dụng những “giải pháp tự chế” chứa đựng nhiều rủi ro như Hợp đồng hợp tác, Hợp đồng vay vốn,... Song bên cạnh đó thì một số doanh nghiệp vẫn thực hiện được việc chuyển nhượng một phần dự án bất động sản nhưng thông thường các doanh nghiệp này (đặc biệt là bên nhận chuyển nhượng) phải xin được ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Xây dựng, còn không thì dường như là bất khả thi (Có thể tham khảo công văn số 96/BXD-QLN của Bộ Xây dựng ngày 29/7/2009 về việc cho phép Công ty CP Đầu tư Địa ốc No Va chuyển nhượng một phần dự án bất động sản ở cuối bài viết).
Luật mới: Luật kinh doanh bất động sản 2014 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2015)
Kể từ ngày 1/7/2015, Luật kinh doanh bất động sản 2014 có hiệu lực và cho phép việc các doanh nghiệp bất động sản được quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản.
Từ 1/7/2015 các Chủ Đầu Tư được quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản |
Quy định về chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được quy định tại Luật kinh doanh bất động sản 2014 và hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 76/2015/NĐ-CP hướng dân Luật kinh doanh Bất động sản 2014, cụ thể có những nội dung chính quan trọng như sau:
Quyền của Chủ đầu tư dự án bất động sản: Chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh.
Yêu cầu đối với dự án/ phần dự án được chuyển nhượng:
- Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt;
- Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt;
- Đặc biệt là, Chủ đầu tư chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với toàn bộ hoặc phần dự án chuyển nhượng.
Yêu cầu đối với Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng: Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, có đủ năng lực tài chính và cam kết tiếp tục việc triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiến độ, nội dung dự án.
Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư.
Sau đây là một số quy định cụ thể của Luật kinh doanh bất động sản 2014 (có hiệu lực từ 1/7/2015) quy định về vấn đề cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản như sau:
LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN 2014 CÓ HIỆU LỰC NGÀY 1/7/2015
Điều 48. Nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh.
2. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
a) Không làm thay đổi mục tiêu của dự án;
b) Không làm thay đổi nội dung của dự án;
c) Bảo đảm quyền lợi của khách hàng và các bên có liên quan.
3. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư đồng ý bằng văn bản. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc được đăng ký biến động vào giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản không phải làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch xây dựng và Giấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi về nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của dự án.
Điều 49. Điều kiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Dự án bất động sản được chuyển nhượng phải có các điều kiện sau đây:
a) Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt;
b) Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt;
c) Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp có vi phạm trong quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt.
2. Chủ đầu tư chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với toàn bộ hoặc phần dự án chuyển nhượng.
3. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, có đủ năng lực tài chính và cam kết tiếp tục việc triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiến độ, nội dung dự án.
Điều 50. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư.
Điều 51. Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quyết định cho phép chuyển nhượng, trường hợp không đủ điều kiện cho phép chuyển nhượng thì phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết.
Trường hợp dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư thì trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của bộ quản lý chuyên ngành và Bộ Xây dựng để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên phải hoàn thành việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng và hoàn thành việc bàn giao dự án.
Trường hợp chủ đầu tư nhận chuyển nhượng dự án bất động sản là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư chuyển nhượng làm thủ tục trả lại đất cho Nhà nước; cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đối với chủ đầu tư nhận chuyển nhượng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 52. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuyển giao quyền và nghĩa vụ của mình đối với toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh, trừ các quyền và nghĩa vụ đã thực hiện xong mà không liên quan đến chủ đầu tư nhận chuyển nhượng và việc tiếp tục triển khai dự án, phần dự án đó;
b) Chuyển giao hồ sơ liên quan cho bên nhận chuyển nhượng; thông báo kịp thời, đầy đủ, công khai và giải quyết thỏa đáng quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và các bên liên quan tới dự án, phần dự án chuyển nhượng;
c) Phối hợp với bên nhận chuyển nhượng làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Trường hợp chuyển nhượng một phần dự án bất động sản, bên chuyển nhượng có quyền yêu cầu bên nhận chuyển nhượng tiếp tục đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng trong phần dự án nhận chuyển nhượng theo đúng tiến độ và quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng của dự án; theo dõi và thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm trong việc sử dụng đất, đầu tư xây dựng của bên nhận chuyển nhượng;
đ) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Các quyền và nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
2. Bên nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Kế thừa và thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư chuyển nhượng đã chuyển giao;
b) Tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh dự án theo đúng tiến độ, nội dung của dự án đã được phê duyệt;
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng một phần dự án bất động sản, bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của bên chuyển nhượng dự án về việc bảo đảm tiến độ, tuân thủ quy hoạch của dự án trong quá trình đầu tư xây dựng;
d) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Các quyền và nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Điều 53. Nội dung hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải có các nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ của các bên;
2. Thông tin cơ bản của dự án đã được phê duyệt;
3. Thông tin chi tiết về toàn bộ dự án hoặc phần dự án chuyển nhượng;
4. Giá chuyển nhượng;
5. Phương thức và thời hạn thanh toán;
6. Thời hạn bàn giao toàn bộ hoặc một phần dự án và hồ sơ kèm theo;
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
8. Trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quyền sử dụng đất;
9. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
10. Phạt vi phạm hợp đồng;
11. Giải quyết tranh chấp;
12. Các trường hợp chấm dứt thực hiện hợp đồng và các biện pháp xử lý;
13. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
NGHỊ ĐỊNH 76/2015/NĐ-CP HƯỚNG DẪN LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN 2014 (CÓ HIỆU LỰC TỪ 1/11/2015)
Mục 5: TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC CHUYỂN NHƯỢNG TOÀN BỘ HOẶC MỘT PHẦN DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 12. Trình tự,
thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định
việc đầu tư (quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, văn bản chấp thuận
đầu tư)
Trình
tự, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện quyết định việc đầu tư cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh
thực hiện như sau:
1.
Chủ đầu tư chuyển nhượng gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án đến Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cụ thể như sau:
a)
Đối với dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở là Sở Xây dựng;
b)
Đối với các loại dự
án bất động sản khác là Sở quản lý chuyên ngành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2.
Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bao gồm:
a)
Đơn đề nghị cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án của chủ đầu tư
chuyển nhượng theo Mẫu số 08a và 08b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b)
Hồ sơ dự án, phần dự án đề nghị cho chuyển nhượng bao gồm:
-
Văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (bản sao có chứng thực);
-
Quyết định phê duyệt dự án, quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng
(bản sao có chứng thực);
-
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của toàn bộ hoặc phần dự án đề nghị chuyển
nhượng (bản sao có chứng thực).
c)
Báo cáo quá trình thực hiện dự án của chủ đầu tư chuyển nhượng đến thời điểm
chuyển nhượng theo Mẫu số 09a và 09b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
d)
Hồ sơ của chủ đầu tư nhận chuyển nhượng bao gồm:
-
Đơn đề nghị được nhận chuyển nhượng dự án hoặc một phần dự án theo Mẫu số 10a
và 10b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
-
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh bất động sản hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có vốn điều lệ đáp ứng yêu cầu quy định tại
Điều 3 Nghị định này (bản sao có chứng thực), trừ trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chưa thành lập tổ
chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư;
-
Văn bản chứng minh có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án theo quy định
của pháp luật về đầu tư, về đất đai. Trường hợp chưa có văn bản chứng minh có vốn
thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật về đầu tư, về đất đai thì phải
có văn bản xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập hoặc báo cáo tài chính đã được
kiểm toán về mức vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất (năm nhận
chuyển nhượng hoặc năm trước liền kề năm nhận chuyển nhượng) đối với doanh nghiệp
đang hoạt động; đối với doanh nghiệp mới thành lập thì nếu số vốn là tiền Việt
Nam hoặc ngoại tệ thì phải được ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp đó mở tài
khoản xác nhận về số dư tiền gửi của doanh nghiệp, nếu số vốn là tài sản thì phải
có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá hoặc thẩm định giá đang hoạt động
tại Việt Nam về kết quả định giá, thẩm định giá tài sản của doanh nghiệp.
3.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đầu mối quy định
tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm lấy ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục thuế và Sở quản lý
chuyên ngành, tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này và
báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ký ban hành quyết định cho phép chuyển nhượng. Trường hợp không đủ
điều kiện cho phép chuyển nhượng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy
quyền phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư chuyển nhượng biết rõ lý do.
4.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án hoặc
một phần dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (theo Mẫu số 11 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này), các bên phải hoàn thành việc ký kết hợp
đồng chuyển nhượng và hoàn thành việc bàn giao dự án hoặc phần dự án. Chủ đầu
tư nhận chuyển nhượng có trách nhiệm tiếp tục triển khai dự án hoặc phần dự án
ngay sau khi nhận bàn giao. Chủ đầu tư chuyển nhượng có trách nhiệm bàn giao
cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hồ sơ dự án hoặc một phần dự án, có
biên bản bàn giao kèm theo danh mục hồ sơ.
Trước
khi làm thủ tục bàn giao, chủ đầu tư chuyển nhượng phải thông báo bằng văn bản
cho tất cả khách hàng (nếu có) và thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng trước 15 ngày (ít nhất 03 số liên tiếp của một tờ báo phát hành tại địa
phương hoặc một đài truyền hình địa phương hoặc Trung ương và trang thông tin
điện tử của cơ quan đầu mối (nếu có) về việc chuyển nhượng dự án hoặc phần dự
án, quyền lợi của khách hàng và các bên có liên quan. Trường hợp khách hàng hoặc
các bên có liên quan có ý kiến về quyền lợi của mình liên quan đến dự án hoặc một phần dự án
chuyển nhượng thì chủ đầu tư chuyển nhượng có trách nhiệm giải quyết theo quy định
của pháp luật trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng.
5.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của dự án hoặc một phần dự án được phép
chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 13. Trình tự,
thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết
định việc đầu tư (quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, văn bản chấp
thuận đầu tư)
Trình
tự, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án do Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc đầu tư cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh thực
hiện như sau:
1.
Chủ đầu tư chuyển nhượng gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cho chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một phần dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có dự án.
2.
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi lấy
ý kiến của Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ quản lý chuyên ngành và tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều
14 Nghị định này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3.
Các nội dung khác trong chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư thực hiện theo trình tự, thủ tục
quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Điều 14. Thẩm định
và cho ý kiến về hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án
1.
Nội dung thẩm định và cho ý kiến về hồ sơ đề nghị cho chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một phần dự án bất động sản bao gồm:
a)
Về hồ sơ đề nghị cho chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án của chủ đầu tư dự
án theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định này;
b)
Về điều kiện của dự án, phần dự án chuyển nhượng theo quy định tại Khoản 1 Điều
49 Luật Kinh doanh bất động sản;
c)
Về điều kiện của chủ đầu tư chuyển nhượng theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật
Kinh doanh bất động sản;
d)
Về điều kiện của chủ đầu tư nhận chuyển nhượng theo quy định tại Khoản 3 Điều
49 Luật Kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai.
2.
Cơ quan đầu mối thẩm định quy định tại Khoản 1 Điều 12 và cơ quan có trách nhiệm
cho ý kiến về hồ sơ đề nghị cho chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động
sản quy định tại Khoản 3 Điều 12 và Khoản 2 Điều 13 Nghị định này phải có ý kiến
về các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này, trong đó nêu rõ ý kiến về việc dự
án, phần dự án đã đủ điều kiện chuyển nhượng. Trường hợp chưa đủ điều kiện được
chuyển nhượng thì phải nêu rõ lý do để cơ quan chủ trì thẩm định trả lời cho chủ
đầu tư chuyển nhượng biết rõ lý do.
Bản quyền của bài viết thuộc về LuatsuDiaoc.com
0 comments:
Post a Comment