NHỮNG ĐIỂM MỚI LUẬT NHÀ Ở 2014 VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN 2014

LuatsuDiaoc.com - Tóm lược những điểm mới quan trọng của Luật nhà ở 2014 và Luật kinh doanh bất động sản 2014 được LuatsuDiaoc.com tổng lược và phân tích, xin giới thiệu đến các bạn (Bản phân tích này có giá trị sử dụng cao nhất đối với các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, các nhà đầu tư bất động sản).
NHỮNG ĐIỂM QUAN TRỌNG CỦA
LUẬT NHÀ Ở 2014 VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN 2014
Bản tóm tắc một số điểm chính quan trọng của LuatsuDiaoc.com  đối với:
Luật nhà ở số 65/2014/QH13 (Luật nhà ở 2014) ban hành ngày 25/11/2014 có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2015; và
Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 (Luật KDBĐS 2014) ban hành ngày 25/11/2014 có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2015
Luật sư địa ốc sẽ mang lại cho bạn sự an toàn về pháp lý trong giao dịch địa ốc
I.     Vốn và Tài chính thực hiện dự án:

1.    Vốn thực hiện dự án phát triển nhà ở thương mại (căn hộ chung cư/ căn hộ phức hợp):
     Các nguồn vốn phục vụ cho dự án phát triển nhà ở thương mại gồm:
-          Vốn thuộc sở hữu của chủ đầu tư.
-          Vốn huy động thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
-          Tiền mua, tiền thuê mua, tiền thuê, nhà ở trả trước theo hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
-          Vốn vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam.
Các trường hợp huy động vốn không đúng hình thức và không đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì không có giá trị pháp lý.
Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Nhà ở 2014 đang dự thảo các nội dung: điều kiện để tiến hành huy động vốn, trường hợp huy động vốn nào được phân chia sản phẩm nhà ở hoặc phân chia quyền sử dụng đất cho bên góp vốn.

2.    Tiền ký quỹ của chủ đầu tư:
Luật Nhà ở 2014 yêu cầu Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại phải có vốn pháp định theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản (tối thiểu 20 tỷ đồng và dự thảo Nghị định đang quy định chi tiết) và có đảm bảo tiền ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Luật đầu tư 2014 quy định mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án từ 1% đến 3% vốn đầu tư của dự án căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án cụ thể. Khoản ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được hoàn trả cho nhà đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả. (Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật đầu tư 2014 cũng đang dự thảo chi tiết quy định này )

3.    Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai:
Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở được thế chấp một phần hoặc toàn bộ dự án hoặc nhà ở xây dựng trong dự án tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn cho việc đầu tư dự án hoặc xây dựng nhà ở đó; trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp nhà ở mà có nhu cầu huy động vốn góp để phân chia nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc có nhu cầu bán, cho thuê mua nhà ở đó thì phải giải chấp nhà ở này trước khi ký hợp đồng huy động vốn góp, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở với khách hàng, trừ trường hợp được bên góp vốn, bên mua, thuê mua nhà ở và bên nhận thế chấp đồng ý.
Việc thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai chỉ được thực hiện theo quy định tại Luật Nhà ở; các trường hợp thế chấp tài sản là dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai không đúng với quy định tại Luật Nhà ở thì không có giá trị pháp lý.

II.     Bán nhà hình thành trong tương lai:

1.    Thời điểm được quyền bán:
Bất động sản (bao gồm cả nhà ở) khi chào bán phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất (dự án), hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.
Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.        

2.    Tiến độ và tỷ lệ vốn được huy động vốn:
Việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng; trường hợp bên bán, bên cho thuê mua là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.
Trường hợp bên mua, bên thuê mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bên bán, bên cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua.

3.    Bảo lãnh của Ngân hàng thương mại đối với chủ đầu tư dự án khi bán/ cho thuê nhà ở hình thành trong tương lai:
Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng. Tất cả các ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng đều có thể thực hiện bảo lãnh bất động sản.
Một trong những điều kiện quan trọng để được ngân hàng bảo lãnh là đối vớ dự án nhà ở là tòa nhà chung cư, hỗn hợp là phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà. Số tiền được bảo lãnh tối đa là: 70% giá trị căn hộ/ tổng số căn hộ được bán (số tiền tối đa mà chủ đầu tư được nhận trước khi bàn giao nhà). Mức phí bảo lãnh do các bên tự thỏa thuận và điều kiện để chủ đầu tư được bảo lãnh là phải có khả năng hoàn trả lại số tiền mà ngân hàng phải trả thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

III.     Một số vấn đề khác liên quan đến dự án bất động sản:

1.    Quyền sở hữu nhà ở của Việt kiều và tổ chức, cá nhân nước ngoải:

a.       Việt kiều (người Việt Nam định cư ở nước ngoài):
-         Đối tượng: Tất cả các đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam. (Giấy tờ chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ được quy định cụ thể trong dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Nhà ở 2014 và sẽ căn cứ vào các quy định của Luật quốc tịch).
-         Loại bất động sản được quyền sở hữu: nhà ở thương mại, nhà ở riêng lẻ (nhà phố) và được quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật (không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngoài các trường hợp nêu trên).
-         Thời hạn sở hữu: ổn định lâu dài.

b.      Tổ chức, cá nhân nước ngoài:
-         Đối tượng:
o   Tổ chức nước ngoài: thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam.
o   Cá nhân nước ngoài: thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
-         Loại bất động sản được quyền sở hữu: mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 (hai trăm năm mươi) căn nhà.
-         Thời hạn sở hữu: Cá nhân nước ngoài thì không quá 50 năm, đối với tổ chức nước ngoài thì không quá thời hạn ghi trọng Giấy chứng nhận đầu tư. Khi hết thời hạn này có thể được gia hạn thêm.

2.    Phạm vi kinh doanh bất động sản của Việt kiều, tổ chức, cá nhân nước ngoài
Kể từ ngày 1.7.2015, phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài khá hẹp, chủ yếu đối với dự án kinh doanh bất động sản (đế bán) là nhận chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ của chủ đầu tư khác để thực hiện. Việt kiều được thêm hình thức Nhà nước giao đất thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua.

3.    Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án:
Chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh (Luật Kinh doanh bất động sản 2006 chỉ cho phép chuyển nhượng toàn bộ chứ không cho phép chuyển nhượng một phần dự án).
Một số điều kiện chính để chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án: đã có quy hoạch chi tiết 1/500, hoàn thành xong việc bồi thương, giải phóng mặt bằng, chủ đầu tư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với toàn bộ hoặc một phần dự án chuyển nhượng.

4.    Thời hạn sở hữu nhà chung cư/ nhà ở:
Trong các giao dịch mua bán nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại các bên có thể thỏa thuận về việc bên bán thực hiện bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở đó trong một thời hạn nhất định.
Đối với nhà chung cư thì thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư. Khi hết thời hạn sử dụng này sẽ được phá dỡ xây dựng lại nhà chung cứ mới (nếu vẫn phù hợp quy hoạch) và dành một phần diện tích bố trí cho các chủ sở hữu cũ.
Vấn đề này sẽ được Chính phủ quy định chi tiết tại các Nghị định hướng dẫn (đang dự thảo).

IV.     Kinh doanh dịch vụ bất động sản:
Nhân viên môi giới bất động sản: phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và chứng chỉ này chỉ có thời hạn sử dụng là 05 năm. Dự thảo Nghị định có thể quy định thêm một số điều kiện đối với Nhân viên môi giới bất động sản.
Sàn giao dịch bất động sản: Bỏ quy định tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản khi bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản phải thông qua sàn giao dịch bất động sản   

V.     Một số nội dung khác:
Kinh doanh bất động sản nhỏ lẻ:
Luật kinh doanh bất động sản 2014 có quy định tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật. Việc xác định thuộc trường hợp này sẽ được căn cứ theo hướng dẫn của Nghị định (đang dự thảo).

Trên đây là Bản tóm tắc một số điểm chính quan trọng của Luật Nhà ở 2014 và Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có hiệu lực từ ngày 01/07/2015, hiện tại các văn bản hướng dẫn chi tiết hai luật này đang được Chính phủ và một số Bộ ngành dự thảo để ban hành. LuatsuDiaoc.com sẽ tiếp tục cập nhật và phát hành bản tóm tắc đối với các văn bản hướng dẫn này khi được ban hành.

Nội dung của văn bản pháp lý này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn chính thức của LuatsuDiaoc.com . Nếu có bất kỳ nhu cầu nào cần tư vấn liên quan đến nội dung này, hãy liên hệ với LuatsuDiaoc.com để có được ý kiến tư vấn chính thức.

Bản quyền của bài viết thuộc về LuatsuDiaoc.com

Share on Google Plus

Luật sư Địa ốc

Luật sư chuyên về Bất động sản, tư vấn pháp luật bất động sản và các vấn đề pháp lý, thủ tục liên quan.

Comment!

0 comments:

Post a Comment