Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Nhà ở 2014 của Chính phủ.
CHÍNH PHỦ
Số: /2015/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
|
Dự thảo lần 4
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số Điều của Luật Nhà ở
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Nghị định này quy định chi tiết một số điều, khoản về sở hữu nhà ở, phát triển
nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở
quy định tại Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 (sau đây gọi là Luật Nhà ở).
2.
Việc quy định chi tiết một số điều, khoản về đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội; quản lý, sử dụng nhà ở xã hội không thuộc sở hữu nhà nước; phá dỡ, cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống cơ
sở dữ liệu, thông tin về nhà ở; giao dịch mua bán, thuê, thuê mua nhà ở
thương mại của hợp tác xã, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; thanh tra, xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực nhà ở được thực hiện theo các Nghị định
khác của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến lĩnh vực nhà ở tại Việt
Nam;
2.
Cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực nhà ở;
3.
Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến lĩnh vực nhà ở.
Điều 3. Các hành vi
nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư
1.
Sử dụng căn hộ chung cư vào các mục đích không phải để ở.
2.
Sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu
chung không đúng quy định.
3.
Gây tiếng ồn quá mức, xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại không
đúng quy định; gây thấm, dột và các hành vi khác vi phạm quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
4.
Chăn, thả gia súc, gia cầm trong nhà chung cư, nếu nuôi vật cảnh thì phải tuân
thủ đúng quy định của pháp luật.
5.
Sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư trái quy định.
6.
Đối với phần diện tích không phải để ở trong nhà chung cư có mục đích hỗn
hợp thì cấm kinh doanh các ngành nghề, hàng hoá sau đây:
a)
Vật liệu nổ, dễ cháy và các ngành nghề gây nguy hiểm đến tính mạng và
tài sản của người sử dụng nhà chung cư;
b) Kinh
doanh vũ trường, sửa chữa xe có động cơ, giết mổ gia súc và các hoạt động dịch
vụ gây ô nhiễm khác.
Trường
hợp kinh doanh dịch vụ nhà hàng, karaoke, quán bar thì phải bảo đảm
cách âm, tuân thủ yêu cầu về phòng, chống cháy nổ, có nơi thoát hiểm
và chấp hành các điều kiện kinh doanh khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân cấp tỉnh) có
trách nhiệm tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của
địa phương và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch này sau khi
được phê duyệt theo quy định tại Điều 15 và Điều 169 của Luật Nhà ở.
2. Nội dung chương trình phát
triển nhà ở bao gồm:
a) Đánh giá thực trạng các
loại nhà ở (nhà riêng lẻ, nhà chung cư), nhà ở của 10 nhóm đối tượng quy định tại
Điều 49 của Luật Nhà ở trên địa bàn;
b) Phân tích, đánh giá kết
quả, tồn tại, nguyên nhân, các kho khăn, vướng mắc trong công tác phát
triển và quản lý nhà ở của địa phương ;
c) Xác định nhu cầu về nhà ở (số
lượng, loại nhà, tổng diện tích sàn xây dựng) của 10 nhóm đối tượng
quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở;
d) Các giải pháp để thực hiện
chương trình, bao gồm quy hoạch xây dựng, bố trí diện tích đất để xây
dựng nhà ở (nhà ở thương mại, nhà ở công vụ, nhà ở xã hội,
nhà ở để phục vụ tái định cư); vị trí, khu vực thực hiện các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở; nguồn vốn cho phát triển nhà ở; cơ chế, chính sách về quy
hoạch, tài chính, đất đai; chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người;
phương án giải quyết chỗ ở cho từng nhóm đối tượng;
đ) Tiến độ thực hiện, trách
nhiệm của các cơ quan chức năng của địa phương;
e) Các nội dung khác có
liên quan.
2. Nội dung kế hoạch phát triển
nhà ở bao gồm:
a) Vị trí, khu vực phát
triển nhà ở, số lượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, số lượng nhà ở,
diện tích sàn xây dựng cần đầu tư xây dựng;
b) Tỷ lệ các loại nhà ở (nhà
ở riêng lẻ, nhà chung cư) cần đầu tư xây dựng; số lượng, diện tích sàn
xây dựng nhà ở để cho thuê;
c) Diện tích đất để xây
dựng các loại nhà ở; hình thức đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Nguồn vốn cho phát triển nhà
ở; thời gian triển khai thực hiện;
đ) Cách thức tổ chức thực
hiện và trách nhiệm của các cơ quan liên quan của địa phương trong việc triển
khai kế hoạch phát triển nhà ở;
e) Các nội dung khác có
liên quan.
3. Vào giữa kỳ, cuối kỳ
thực hiện chương trình phát triển nhà ở và khi phê duyệt kế hoạch phát
triển nhà ở cho năm sau, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải sơ kết, đánh
giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch và điều chỉnh những nội
dung, chỉ tiêu chưa phù hợp với thực tế.
Trường hợp do thay đổi nội
dung Chiến lược phát triển nhà ở quốc hoặc thay đổi quy hoạch phát
triển kinh tế-xã hội của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải
điều chỉnh nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở để trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi phê duyệt theo quy định tại
Điều 169 của Luật Nhà ở.
4. Các chỉ tiêu trong chương
trình phát triển nhà ở, bao gồm diện tích nhà ở bình quân đầu
người, số lượng nhà ở, diện tích sàn xây dựng nhà ở mới, chất lượng
nhà ở tại đô thị và nông thôn phải được đưa vào nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; khi sơ kết, tổng kết việc thực hiện
nhiệm vụ này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có đánh giá, tổng kết
các chỉ tiêu về phát triển nhà ở và xác định rõ trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện.
Điều 5. Trình tự, thủ tục xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
của địa phương
1. Trình tự, thủ tục xây dựng chương trình phát triển nhà ở được
thực hiện như sau:
a) Sở Xây dựng có trách nhiệm
xây dựng đề cương chương trình phát triển nhà ở và báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chấp thuận;
b) Sau khi có ý kiến chấp
thuận đề cương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp huyện) thực hiện khảo sát, tổng hợp, xây dựng chương trình và báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến;
c) Sau khi cho ý kiến về
nội dung chương trình, Sở Xây dựng hoàn thiện lại chương trình và báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
Đối với các thành phố trực thuộc trung ương thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải gửi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi trình
Hội đồng nhân dân thông qua;
d) Sau khi được Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện chương trình.
2. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở được thực
hiện như sau:
a) Trên cơ sở chương trình
phát triển nhà ở của địa phương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã phê duyệt,
Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của
địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình 05 và hàng năm để trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trường hợp trong nội dung
kế hoạch có quy định về sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho phát
triển nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xin ý kiến của Hội
đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp về kế
hoạch sử dụng vốn trước khi phê duyệt và triển khai thực hiện;
b) Trên cơ sở đề xuất của
Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch.
Đối với kế hoạch phát
triển hàng năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước ngày 31 tháng
12 của năm trước năm kế hoạch; đối với kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm cuối
kỳ kế hoạch.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở.
Chương II
SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 6. Giấy tờ chứng minh đối tượng
được sở hữu nhà ở
1. Đối với
hộ gia đình, cá nhân trong nước thì phải có Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy
khai sinh hoặc hộ chiếu còn giá trị; trường hợp công nhận quyền sở hữu
nhà ở cho vợ chồng thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
2. Đối với
tổ chức trong nước thì phải đang còn hoạt động và có giấy đăng ký kinh
doanh hoặc quyết định thành lập tổ chức đó của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
3. Đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam thì phải có
hộ chiếu Việt Nam còn giá trị, nếu mang hộ chiếu nước ngoài thì
phải có một trong các giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam theo
quy định của pháp luật về quốc tịch; trường hợp là người gốc Việt
Nam thì phải có hộ chiếu nước ngoài và giấy tờ xác nhận là người gốc
Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
4. Đối với
tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có giấy tờ chứng minh theo quy định tại
Điều 66 của Nghị định này.
Điều 7. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
1. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở được tạo lập hợp pháp theo quy định tại
khoản 2 Điều 8 của Luật Nhà ở và có giấy tờ chứng minh đối tượng được
sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này thì được Nhà nước
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó.
2. Đối
với nhà ở riêng lẻ được xây dựng có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng được
thiết kế, xây dựng có từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín, có diện tích sàn
tối thiểu mỗi căn hộ từ 30m2 trở lên, đáp ứng các điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Nhà ở thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận
đối với từng căn hộ trong nhà ở đó; quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở
này thuộc sử dụng chung.
3. Ngoài
các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai, cơ
quan cấp Giấy chứng nhận phải ghi thêm các nội dung sau đây:
a) Các
thông tin về nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Nhà ở;
b) Thời
hạn sở hữu nhà ở và các quyền của bên mua nhà ở theo thỏa thuận trong hợp
đồng đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn quy định tại Điều 123
của Luật Nhà ở hoặc thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam quy định tại Điều 161 của Luật Nhà ở;
c) Trường
hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 5 Điều 62 của
Luật Nhà ở, trừ đối tượng là hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được
tái định cư thì phải ghi rõ nội dung chủ sở hữu chỉ được bán lại nhà
ở này sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận.
4. Trình
tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đất đai.
5. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc
ghi các nội dung trong Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều này.
Điều 8. Thời hạn sở hữu nhà ở
1. Trường
hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại Điều 123 của Luật Nhà ở thì
trong thời hạn sở hữu, bên mua được thực hiện các quyền và có các nghĩa vụ
theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng. Trong thời hạn sở hữu, bên mua được
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó thông qua hình thức thu
hồi Giấy chứng nhận của bên bán và cấp Giấy chứng nhận mới cho bên mua
hoặc ghi bổ sung vào trang 3 của Giấy chứng nhận đã cấp cho bên bán
và giao cho bên mua.
Trong trường
hợp các bên thỏa thuận cho phép bên mua nhà ở được thực hiện các quyền
bán, cho thuê, tặng cho, để thừa kế hoặc thế chấp nhà ở đó thì bên
mua lại, bên được tặng cho, bên thuê, được thừa kế chỉ được sở hữu
nhà ở theo thời hạn mà bên mua nhà ở lần đầu đã thỏa thuận với chủ
sở hữu lần đầu.
2. Trường
hợp cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
159 của Luật Nhà ở thì thời hạn sở hữu tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận; khi hết hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng
nhận mà chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước gia hạn
theo quy định tại Điều 69 của Nghị định này. Trường hợp trước khi
hết hạn sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu bán hoặc tặng cho nhà ở này thì
người mua, người được tặng cho được sở hữu nhà ở theo thời hạn như
sau:
a) Trường
hợp bán cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thì người mua được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài;
b) Trường
hợp bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam thì bên mua chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn còn lại. Khi
hết thời hạn sở hữu còn lại mà chủ sở
hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước gia hạn theo quy định
tại Điều 69 của Nghị định này.
3. Trường
hợp tổ chức nước ngoài sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
159 của Luật Nhà ở thì thời hạn được sở hữu tối đa không vượt quá thời hạn
ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó; khi hết hạn sở hữu ghi
trong Giấy chứng nhận mà chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được
Nhà nước gia hạn theo quy định tại Điều 69 của Nghị định này.
Trường hợp
tổ chức nước ngoài giải thể hoặc chấm dứt hoạt động trước thời hạn ghi trên
Giấy chứng nhận đầu tư thì việc xử lý nhà ở này được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
Điều 9. Xử lý đối với trường hợp hết thời
hạn sở hữu nhà ở
1. Trường
hợp hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này thì
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được chuyển lại cho
chủ sở hữu nhà ở lần đầu hoặc người thừa kế hợp pháp của chủ sở
hữu lần đầu; trường hợp chủ sở hữu lần đầu là doanh nghiệp đã bị
phá sản, giải thể thì chuyển lại quyền sở hữu nhà ở cho cá nhân,
tổ chức theo quy định của pháp luật về phá sản, giải thể. Trong thời
gian xác định chủ sở hữu nhà ở, người đang quản lý nhà ở được tiếp tục quản lý
và không được thực hiện các quyền bán, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, cho thuê
nhà ở này; việc bàn giao nhà ở này được thực hiện trong thời hạn 03
tháng, kể từ khi xác định được chủ sở hữu nhà ở.
Cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
cho đối tượng đang sở hữu nhà ở và cấp lại Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu
lần đầu hoặc đối tượng được sở hữu nhà ở quy định tại khoản này.
2. Trường
hợp hết thời hạn sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8
của Nghị định này (bao gồm cả trường hợp được gia hạn thêm theo quy
định tại Điều 69 của Nghị định này), tổ chức, cá nhân nước ngoài thực
hiện các quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 161 của Luật Nhà ở; người mua, nhận
tặng cho, nhận thừa kế nhà ở này được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận theo
thời hạn theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
3. Trường
hợp tổ chức nước ngoài chấm dứt hoạt động trước khi hết hạn sở
hữu nhà ở ghi trên Giấy chứng nhận thì tổ chức này phải thực hiện
các quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 161 của Luật Nhà ở.
4. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể
việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở quy định tại Điều này.
Chương III
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Mục 1
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở
Điều 10. Quyết định chủ trương đầu tư
dự án xây dựng nhà ở
1. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn quy định
tại khoản 3 Điều 36 và khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở thì thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công;
Bộ Xây dựng có ý kiến thẩm định đối với trường hợp sử dụng vốn của trung
ương; Sở Xây dựng có ý kiến thẩm định đối với trường hợp sử dụng vốn
của địa phương.
2. Trường
hợp đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều
này nhưng thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 31 và Điều 32 của Luật
Đầu tư thì thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định
của Luật đầu tư nhưng phải có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng nếu dự án do
Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; có ý kiến thẩm
định của Sở Xây dựng nếu dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư.
3. Trường
hợp xây dựng nhà ở không thuộc diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
thì thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư được quy định như sau:
a) Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ
Xây dựng đối với các dự án sau đây:
- Dự án
có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên tại khu vực không phải là đô thị
hiện hữu;
- Dự án
có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên tại khu đô thị hiện hữu;
- Dự án
thuộc địa giới hành chính của nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất của
Bộ Xây dựng đối với các dự án sau đây:
- Dự án có
quy mô sử dụng đất từ 20 ha đến dưới 100 ha tại khu vực không phải là đô
thị hiện hữu;
- Dự án
có quy mô sử dụng đất từ 10 ha đến dưới 50 ha tại khu đô thị hiện hữu.
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án còn lại không
thuộc diện quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
4. Hồ sơ
đề nghị quyết định chủ trương đầu tư được quy định như sau:
a) Trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì ngoài các
giấy tờ theo quy định của pháp luật đầu tư công, pháp luật đầu tư, còn
phải có thêm văn bản xác định rõ các nội dung sau đây:
- Tỷ lệ và số lượng các loại
nhà ở tính theo đơn vị ở (căn hộ chung cư, nhà biệt thự, nhà ở riêng
lẻ); tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở; cơ cấu diện tích sàn xây dựng
đối với từng loại nhà ở;
- Tiến độ xây dựng; việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, nơi để xe công cộng và xe cho các hộ gia
đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án;
- Diện tích đất để xây
dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho thuê; phương án quản lý, sử dụng nhà ở, phương án quản lý hoặc bàn
giao cho địa phương các công trình hạ tầng kỹ thuật sau khi hoàn thành
viêc đầu tư xây dựng;
- Trách nhiệm của chính quyền địa phương
và chủ đầu tư trong việc thực hiện dự án và việc xây dựng các công trình
hạ tầng xã hội của dự án.
b) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì hồ sơ đề nghị quyết
định chủ trương đầu tư bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý của đơn vị được giao làm chủ đầu tư; trường hợp
chưa lựa chọn chủ đầu tư thì có báo cáo về hình thức lựa chọn chủ đầu tư, dự
kiến việc lựa chọn chủ đầu tư;
- Tờ trình đề nghị quyết định chủ trương dự án xây dựng nhà ở,
trong đó nêu rõ cơ sở pháp lý; các nội dung cần chấp thuận theo quy định tại
điểm a khoản này; lý do đề nghị chấp thuận và chứng minh sự phù hợp của nội
dung dự án với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt;
- Hồ sơ quy hoạch chi tiết khu vực có dự án;
5. Nội dung quyết định chủ
trương đầu tư được quy định như sau:
a) Đối với dự án thuộc diện quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì ngoài nội dung quyết định chủ trương
theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư, còn phải quyết định các nội
dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Đối với dự án thuộc diện quy
định tại khoản 3 Điều này thì nội dung quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:
- Tên dự án và tên chủ đầu tư;
- Địa điểm, ranh giới, diện tích chiếm đất
toàn bộ dự án;
- Mục tiêu của dự án; hình thức đầu tư;
- Nội dung sơ bộ dự án (công việc, sản
phẩm...);
- Tổng mức đầu tư; nguồn vốn đầu tư
- Thời gian và tiến độ thực hiện dự kiến; phân
kỳ đầu tư (nếu có);
- Phương thức giao đất, cho thuê đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất (nếu có);
- Đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở
cho thuê;
- Các công trình hạ tầng được chuyển giao cho
Nhà nước;
- Các quy định đối với các bên có liên quan
trong quản lý xây dựng, vận hành, kinh doanh và chuyển giao các công trình;
- Các hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với dự
án;
- Trách nhiệm của chủ đầu tư đối với Nhà nước;
- Dự kiến đơn vị quản lý hành chính đối với dự
án. Các quy định về phối hợp quản lý hành chính, chuyển giao hành chính, an
ninh và dịch vụ công ích giữa chủ đầu tư với các cơ quan địa phương có liên
quan trong quá trình thực hiện đến khi hoàn thành dự án.
6. Bộ Xây
dựng hướng dẫn cụ thể Tờ trình đề nghị quyết định chủ trương, nội dung
quyết định chủ trương đầu tư, trình tự, thủ tục đề nghị quyết định chủ trương
đầu tư đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 11. Nội dung hồ sơ dự án đầu tư
xây dựng nhà ở
1. Nội
dung phần thuyết minh của dự án bao gồm:
a) Tên của
dự án; trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có nhu cầu sử
dụng tên bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì phải viết đầy đủ tên bằng
tiếng Việt trước và viết tiếng nước ngoài sau;
b) Sự cần
thiết và cơ sở pháp lý của dự án;
c) Mục
tiêu, hình thức đầu tư; địa điểm xây dựng; quy mô dự án; nhu cầu sử dụng đất;
điều kiện tự nhiên của khu vực có dự án;
d) Các giải
pháp thực hiện: phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu
có); phương án sử dụng công nghệ xây dựng; quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp
dụng đối với dự án; đánh giá tác động môi trường; phương án phòng cháy, chữa
cháy; các giải pháp về hạ tầng kỹ thuật và đấu nối với hạ tầng kỹ thuật chung
của khu vực; khả năng sử dụng hạ tầng xã hội của khu vực;
đ) Nơi để
xe công cộng và nơi để xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu
vực dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở (gồm xe đạp, xe dành cho
người tàn tật, xe động cơ hai bánh, xe ô tô);
e) Khu vực
đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội (nhà trẻ, trường học, y tế,
dịch vụ, thể thao, vui chơi, giải trí, công viên), trừ trường hợp khu vực
của dự án đã có công trình hạ tầng xã hội;
g) Diện
tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội (nếu có);
h) Số lượng
và tỷ lệ các loại nhà ở (bao gồm nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư), tổng diện
tích sàn xây dựng nhà ở; phương án tiêu thụ sản phẩm (số lượng nhà ở bán,
cho thuê hoặc cho thuê mua);
i) Các đề
xuất về cơ chế áp dụng đối với dự án (về sử dụng đất, tài chính và các cơ chế
khác);
k) Thời
gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ theo từng giai đoạn) và hình thức quản
lý dự án;
m) Tổng
mức đầu tư, nguồn vốn, hình thức huy động vốn, khả năng hoàn trả vốn, khả năng
thu hồi vốn;
l) Trách
nhiệm của Nhà nước về việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
ngoài hàng rào và đi qua dự án;
n) Các
công trình chuyển giao không bồi hoàn;
o) Phương
án tổ chức quản lý, khai thác vận hành dự án và các công trình công ích
trong dự án (mô hình tổ chức, hình thức quản lý vận hành, các loại phí dịch
vụ).
2. Đối
với phần thiết kế cơ sở của dự án thì thực hiện theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
Điều 12. Thẩm định, phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng nhà ở
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn
quy định tại khoản 3 Điều 36 và khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở (trừ dự án
đầu tư xây dựng nhà ở công vụ quy định tại khoản 2 Điều này) thì
thực hiện thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công; Bộ
Xây dựng có ý kiến thẩm định đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
Sở Xây dựng nơi có dự án có ý kiến thẩm định đối với dự án do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ thì thực
hiện thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 21 của Nghị định
này.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc diện quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì việc thẩm định, phê duyệt dự án được thực
hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 13. Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao
1. Căn cứ vào quy hoạch xây
dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm lập danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo hình thức xây
dựng - chuyển giao (BT), điều kiện lựa chọn nhà đầu tư BT và công bố công
khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng
để các nhà đầu tư có đủ điều kiện, năng lực đăng ký tham gia.
2. Việc lựa chọn nhà đầu tư BT
được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư. Trường hợp dự án thuộc
diện phải có quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xin chủ trương đầu tư trước khi lựa
chọn nhà đầu tư BT.
3. Sau khi có kết quả lựa chọn
nhà đầu tư, Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để ký hợp đồng
BT hoặc ủy quyền cho Sở Xây dựng ký hợp đồng với nhà đầu tư tham gia thực hiện
hợp đồng BT. Nhà đầu tư BT có trách nhiệm tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với trường hợp
khu vực dự án chưa có quy hoạch chi tiết 1/500) và tổ chức lập dự án đầu tư xây
dựng nhà ở để thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 12 của Nghị
định này.
4. Sau khi hoàn thành việc đầu
tư xây dựng và nghiệm thu công trình nhà ở theo hợp đồng BT, nhà đầu tư BT có trách
nhiệm bàn giao quỹ nhà ở này cho Sở Xây dựng để thực hiện quản lý, khai thác.
5. Nhà đầu tư BT được thanh
toán vốn thực hiện dự án thông qua hình thức Nhà nước thanh toán bằng tiền ngân
sách; được sử dụng một diện tích đất khác để kinh doanh thu hồi vốn hoặc được
thanh toán bằng tài sản và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 14. Thực hiện dự án đầu tư xây
dựng nhà ở
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải tuân thủ
các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng khi thực
hiện đầu tư xây dựng nhà ở.
2. Chủ đầu tư phải xây dựng đồng bộ hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo nội dung và tiến độ dự án đã
được phê duyệt; trường hợp phải xây dựng các công trình hạ tầng xã
hội theo quyết định phê duyệt dự án hoặc theo quyết định chủ trương
đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải thực
hiện theo đúng nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt và nội
dung quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 15. Kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng dự án nhà ở
Khi kết thúc đầu tư xây dựng,
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
1. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án về kết quả của dự án;
đối với dự án xây dựng nhà ở thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ thì chủ đầu tư phải
gửi báo cáo thêm cho Bộ Xây dựng;
2. Hoàn thiện các hồ sơ, tài
liệu phục vụ công tác lưu trữ theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và
pháp luật về xây dựng;
3. Thực hiện
nghiệm thu công trình nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội phục vụ nhu cầu ở trong dự án theo quy định của pháp luật về xây
dựng;
4. Bàn giao công trình hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý
chuyên ngành theo nội dung của dự án đã được phê duyệt hoặc tự thực hiện
quản lý theo quyết định chủ trương đầu tư. Việc bàn giao nhà ở cho
người sử dụng chỉ được thực hiện khi đã hoàn thành nghiệm thu các
hạng mục công trình nêu trong nội dung dự án được phê duyệt theo đúng
quy định của pháp luật về xây dựng;
5. Báo cáo quyết toán theo quy
định của pháp luật về tài chính;
6. Làm các thủ tục để cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở trong phạm vi dự án cho
chủ sở hữu theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp
luật về đất đai;
7. Phối hợp với chính quyền địa phương giải quyết các vấn
đề về quản lý hành chính trong khu vực của dự án;
8. Tổ chức quản lý vận hành các công trình không
phải bàn giao cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên
ngành.
Mục 2
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI
Điều 16. Thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
1. Trường hợp Nhà nước giao
đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì
thực hiện như sau:
a) Đối với khu vực đã thực
hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng thì lựa chọn chủ đầu tư thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; quy trình đấu giá quyền sử dụng đất
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu
giá;
b) Đối với khu vực chưa thực
hiện bồi thường giải phóng mặt bằng thì lựa chọn chủ đầu tư thông qua hình thức
đấu thầu; Sở Xây dựng chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu
lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở. Quy trình đấu thầu lựa chọn chủ
đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Trường hợp tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp, phù hợp với quy hoạch xây dựng
nhà ở đã được phê duyệt, có đủ điều kiện làm chủ đầu tư theo quy định
tại Điều 21 của Luật Nhà ở và có nhu cầu tham gia tư xây dựng nhà ở
thì Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao cho nhà
đầu tư đó làm chủ đầu tư.
Thời gian lựa chọn chủ đầu
tư quy định tại khoản này là 30 ngày, kể từ ngày Sở Xây dựng nhận
được văn bản đăng ký làm chủ đầu tư.
3. Trường hợp dự án thuộc
diện phải có quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết
định chủ trương đầu tư trước khi thực hiện lựa chọn chủ đầu tư; nếu dự
án thuộc diện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 của Nghị định này
thì Sở Xây dựng phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư trước khi lựa chọn chủ đầu tư.
4. Bộ Xây dựng hướng
dẫn cụ thể hồ sơ pháp lý đăng ký làm chủ đầu tư và các bước lựa
chọn chủ đầu tư quy định tại Điều này.
Điều 17. Vốn cho phát triển nhà ở thương mại
1. Việc huy động vốn để đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại chỉ được thực hiện thông qua các hình thức quy định
tại Điều 69 của Luật Nhà ở; trường hợp huy động vốn không đúng với quy
định tại Điều này thì không được pháp luật công nhận, chủ đầu tư bị
xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt
hại cho người tham gia góp vốn.
2. Việc huy động vốn cho
phát triển nhà ở phải tuân thủ quy định sau đây:
a) Trường hợp huy động vốn theo
quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các hình
thức và điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này. Bên tham gia góp vốn, hợp
tác đầu tư, hợp tác kinh doanh chỉ được phân chia lợi nhuận trên cơ sở
tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp đồng; chủ đầu tư không được
áp dụng hình thức huy động vốn quy định tại điểm này hoặc các hình
thức khác để phân chia sản phẩm nhà ở hoặc phân chia quyền sử dụng đất trong
dự án cho bên tham gia góp vốn;
b) Trường hợp thu tiền trả
trước của người mua, thuê, thuê mua theo quy định tại khoản 3 Điều 69 của
Luật Nhà ở thì phải tuân thủ các điều kiện và hình thức của hợp
đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật kinh doanh bất
động sản;
c) Trường hợp vay vốn của tổ
chức tín dụng, tổ chức tài chính hoặc phát hành trái phiếu để huy động
số vốn còn thiếu cho xây dựng nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy
định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn hoặc theo quy định về
phát hành trái phiếu.
3. Việc huy động vốn để đầu tư
xây dựng nhà ở theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải thông qua
hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp
tác kinh doanh; chủ đầu tư chỉ được ký kết hợp đồng sau
khi dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được phê duyệt, đã thực hiện giải phóng mặt
bằng, có biên bản bàn giao mốc giới của dự án và đã có thông báo đủ
điều kiện được phép huy động vốn của Sở Xây dựng nơi có dự án.
4. Tổ chức, cá nhân huy
động vốn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải sử dụng nguồn vốn đã
huy động vào đúng mục đích xây dựng nhà ở tại dự án đó; trường hợp
sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc chiếm dụng vốn đã huy
động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Mục 3
PHÁT TRIỂN
NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 18. Kế
hoạch phát triển nhà ở công vụ
1. Việc
lập và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở công vụ được thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 27 của Luật Nhà ở.
2.
Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở công vụ bao gồm loại
và số lượng nhà ở (nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư); tổng diện tích sử
dụng nhà ở; địa điểm xây dựng và diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở; số
lượng, loại nhà ở thương mại cần mua, thuê để làm nhà ở công vụ; nguồn vốn,
phương thức huy động vốn đầu tư xây dựng nhà ở, phân kỳ đầu tư hàng năm và 05 năm; dự kiến
tiến độ thực hiện; xác định trách nhiệm của các cơ quan chủ trì lập kế hoạch
và cơ quan phối hợp.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ
thể trình tự, thủ tục xác định nhu cầu về nhà ở và việc tổng hợp,
trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở công
vụ.
Điều 19.
Hình thức đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
Việc
đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
1.
Nhà nước trực tiếp đầu tư bằng vốn ngân sách, bao gồm ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương để xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua nhà ở
thương mại làm nhà ở công vụ. Việc bố trí vốn từ ngân sách để đầu tư xây
dựng nhà ở công vụ phải tuân thủ kế hoạch phát triển nhà ở công vụ đã được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận và thực hiện theo pháp luật về ngân sách.
2.
Hoán đổi giá trị quyền sử dụng đất của dự án để lấy quỹ nhà ở công vụ có giá
trị tương đương. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể thủ tục hoán đổi nhà
ở quy định tại khoản này;
3.
Đầu tư xây dựng thông qua hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) theo quy định
tại Điều 13 của Nghị định này.
Điều 20. Thủ
tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ
1.
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
để cho các đối tượng của các cơ quan trung ương thuê, trừ các đối tượng quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì Bộ Xây dựng báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định lựa chọn chủ đầu tư.
Trong
thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Bộ Xây dựng,
Thủ tướng Chính phủ có văn bản lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Bộ Xây
dựng lựa chọn chủ đầu tư dự án.
2.
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê
duyệt để cho các đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở thuê
thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lựa chọn chủ đầu tư dự án.
3.
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt thì Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn chủ đầu tư
hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn chủ đầu tư nếu Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án.
Trong
thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn chủ đầu tư; trong thời hạn
tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản lựa
chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ.
4. Bộ Xây dựng hướng
dẫn cụ thể hồ sơ pháp lý đăng ký làm chủ đầu tư và trình tự, thủ
tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ quy định tại Điều
này.
Điều 21.
Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
1.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được lập, thẩm định và phê
duyệt theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về
xây dựng.
2.
Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Bộ Xây dựng tổ
chức lập, thẩm định và trình và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc
thực hiện phê duyệt nếu được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền.
3.
Đối với dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công án quyết định đầu tư theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ
chức, lập, thẩm định, lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Sau khi Thủ tướng Chính phủ
có ý kiến chấp thuận thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt dự
án.
4.
Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư thì Sở
Xây dựng tổ chức lập, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt.
Trường
hợp xây dựng nhà ở để bố trí cho thuê cho các đối tượng được điều
động, luân chuyên đến làm việc ở cấp quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, đối tượng quy định tại các điểm c, đ, e và g khoản 1
Điều 32 của Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án.
Điều 22. Mua
nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ
1.
Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ mà có nhà ở thương mại
được xây dựng theo dự án, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp
luật về xây dựng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ,
bao gồm cả trang bị nội thất cơ bản gắn với nhà ở đó thì cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở có thể quyết định mua nhà ở
này để làm nhà ở công vụ.
2. Việc
mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ được quy định như sau:
a)
Trường hợp sử dụng nhà ở cho các đối tượng của các cơ quan trung ương
thuê, trừ đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì Bộ
Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
lập dự án để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc thực hiện phê
duyệt nếu được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền;
b) Trường
hợp sử dụng nhà ở cho các đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32
Luật Nhà ở thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức lập dự án, lấy ý
kiến thống nhất của Bộ Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận; sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án mua nhà ở;
c) Trường
hợp sử dụng nhà ở cho các đối tượng của địa phương thì Sở Xây dựng lập
dự án báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt;
d) Nội
dung dự án mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ bao gồm vị trí, địa
điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá
mua bán nhà ở, các chi phí có liên quan, cơ quan có trách nhiệm quản
lý nhà ở sau khi mua, trách nhiệm của cơ quan liên quan thực hiện dự
án.
3. Trình
tự, thủ tục mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau:
a)
Căn cứ vào nội dung của dự án đã được phê duyệt, cơ quan được giao
làm chủ đầu tư dự án thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở thương mại;
b) Căn
cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết, chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở và cung cấp các
hồ sơ pháp lý liên quan đến nhà ở mua bán cho bên mua;
c)
Sau khi nhận bàn giao nhà ở, chủ đầu tư dự án nhà ở công vụ thực hiện
quản lý, cho thuê theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Điều 23.
Thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ
1.
Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ để cho thuê mà có nhà ở
thương mại bảo đảm chất lượng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích
nhà ở công vụ, bao gồm cả trang bị nội thất cơ bản gắn với nhà ở đó thì cơ
quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở có thể thuê nhà
ở này để làm nhà ở công vụ.
2. Việc
thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp sử dụng nhà ở cho các đối tượng của các cơ quan trung ương
thuê, trừ đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì Bộ
Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định;
b)
Trường hợp sử dụng nhà ở cho các đối tượng quy định tại điểm d khoản 1
Điều 32 Luật Nhà ở thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, lấy ý kiến thống
nhất của Bộ Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; sau
khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an quyết định thuê nhà ở.
c)
Trường hợp sử dụng nhà ở cho các đối tượng của địa phương thì Sở Xây
dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định;
d)
Nội dung đề xuất thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ bao gồm vị
trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà
ở, giá thuê nhà ở, các chi phí liên quan, cơ quan ký hợp đồng thuê và
cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở sau khi thuê.
3. Trên cơ sở ý kiến chấp
thuận của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ
quan được giao thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại và ký hợp
đồng cho thuê lại với người được thuê nhà ở công vụ.
Mục 4
PHÁT TRIỂN
NHÀ Ở ĐỂ PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 24.
Hình thức đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
Việc
đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được thực hiện thông qua các
hình thức sau đây:
1.
Nhà nước trực tiếp đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư;
2.
Nhà nước đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) theo quy
định tại Điều 13 của Nghị định này;
3.
Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại hoặc chủ đầu tư dự án hạ
tầng khu công nghiệp xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư theo quy
định tại khoản 3, khoản 4 Điều 35 của Luật Nhà ở.
Điều 25. Thủ
tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục
vụ tái định cư là các tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 38 của
Luật Nhà ở.
2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái
định cư được quy định như sau:
a) Đối với dự án sử dụng
nguồn vốn quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở hoặc sử dụng nguồn
vốn khác nhưng không thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều này thì Sở
Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư;
b) Đối với dự án không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này
nhưng để phục vụ dự án quan trọng quốc gia thì Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Bộ Xây dựng quyết
định lựa chọn.
3. Cơ quan có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều này phải có văn bản lựa chọn chủ đầu tư trong thời gian
không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất lựa chọn chủ đầu tư.
4. Bộ Xây dựng hướng
dẫn cụ thể hồ sơ pháp lý đăng ký làm chủ đầu tư và trình tự, thủ
tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư.
Điều 26. Mua nhà ở thương mại và sử dụng nhà ở xã hội để bố trí tái định cư
1. Việc mua nhà ở thương
mại hoặc sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở phục vụ tái định
phải căn cứ vào Điều 35, Điều 39 của Luật Nhà ở và phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt.
2. Trường hợp thuộc khu vực
phải mua nhà ở thương mại để làm nhà ở
phục vụ tái định cư theo quy định tại Điều 35 của Luật Nhà ở thì
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đơn vị được giao bố trí
nhà ở phục vụ tái định cư lập phương án mua nhà ở trong đó nêu rõ
vị trí, số lượng, diện tích từng nhà ở, dự kiến giá mua, tiến độ
bàn giao và báo cáo Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan của địa phương thẩm định để trình Ủy ban nhân dân dân cấp
tỉnh phê duyệt;
b) Căn cứ vào phương án mua
nhà ở đã được Ủy ban nhân dân dân cấp tỉnh phê duyệt, đơn vị được
giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư ký kết hợp đồng mua bán nhà
ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại theo quy định tại
Điều 41 của Luật Nhà ở;
c) Sau khi ký kết hợp đồng
mua bán nhà ở, đơn vị được giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư
thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư
thực hiện ký kết hợp đồng mua nhà ở theo quy định tại Điều 29 của
Nghị định này;
d) Giá mua bán nhà ở để phục
vụ tái định cư được xác định trên cơ sở tham khảo giá thị trường
tại thời điểm mua bán; trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất cho Nhà nước thì giá mua bán bao gồm cả tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đã nộp cho Nhà nước.
3. Trường hợp sử dụng nhà
ở xã hội để bố trí tái định cư theo quy định tại Điều 35 của Luật
Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Người được tái định cư có
nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải có đơn gửi Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi cư trú để xem xét, xác nhận vào đơn;
b) Sau khi xác nhận đơn, Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổng hợp danh sách kèm theo đơn của người có nhu
cầu tái định cư gửi Sở Xây dựng để rà soát, kiểm tra;
c) Sau khi kiểm tra, Sở Xây
dựng lập danh sách những hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
danh sách;
d) Căn cứ vào danh sách hộ
gia đình, cá nhân được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Xây dựng gửi danh sách cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện để thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân thực
hiện ký kết hợp đồng và có văn bản đề nghị chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở xã hội bố trí quỹ nhà ở, thực hiện ký hợp đồng với
hộ gia đình, cá nhân có trong danh sách;
đ) Việc ký kết hợp đồng
và bàn giao nhà ở tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều
29 của Nghị định này.
1. Việc
huy động vốn cho phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư được thực hiện theo
các hình thức quy định tại Điều 72 của Luật Nhà ở.
2. Trường hợp phát triển nhà
ở bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở thì thực hiện
theo quy định của pháp luật đầu tư công và pháp luật ngân sách.
3. Trường hợp phát triển
nhà ở theo hình thức BT thì thực hiện theo quy định tại Điều 13 của
Nghị định này.
4.
Trường hợp huy động vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc vốn từ tiền
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì thực
hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5.
Trường hợp huy động vốn thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư,
hợp tác kinh doanh thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị
định này.
6. Trường hợp Nhà nước ứng
vốn từ ngân sách để đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư thì thực
hiện như sau:
a) Trên cơ sở phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở
Xây dựng lập kế hoạch phân bổ và tiến độ cung cấp nhà ở đối với từng dự án
nhà ở phục vụ tái định cư, bao gồm cả trường hợp bố trí tái định cư
để thực hiện dự án quan trọng quốc gia trên địa bàn và báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Căn cứ vào kế hoạch phân bổ
nhà ở tái định cư đã được phê duyệt và đề nghị của chủ đầu tư, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định ứng trước vốn từ nguồn ngân sách địa phương để
chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án;
c) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
ở để phục vụ tái định cư có trách nhiệm thu hồi vốn đầu tư để hoàn trả cho
ngân sách địa phương thông qua việc bán, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia
đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư hoặc khấu trừ vào tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu
hồi đất và giải tỏa nhà ở.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở
Mục 1
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 28. Đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái
định cư
1. Đối tượng thuộc diện được
thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhà
ở hợp pháp thuộc diện bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện
dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hộ gia đình, cá nhân ở là
chủ sở hữu nhà chung cư thuộc diện phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo
quy định tại Điều 110 của Luật Nhà ở.
2. Điều kiện được thuê, thuê
mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư được quy định như sau:
a) Trường hợp đối tượng quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này có nhu cầu mua nhà ở thương mại hoặc
thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư thì phải có
tên trong danh sách được bố trí tái định cư theo phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và có
đơn đề nghị bố trí nhà ở (theo mẫu do Bộ Xây dựng ban hành).
b) Trường hợp đối tượng quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này có nhu cầu thuê, thuê mua, mua nhà ở
xã hội thì phải có tên trong danh sách được bố trí tái định cư theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt, có đơn đề nghị bố trí nhà ở (theo mẫu do Bộ Xây
dựng ban hành) và phải thuộc diện chưa được Nhà nước bồi thường bằng
nhà ở, đất ở;
c) Đối với đối tượng quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này được bố trí nhà ở tái định cư
theo quy định tại Điều 115, Điều 116 của Luật Nhà ở và pháp luật về
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
1. Trường hợp mua nhà ở thương
mại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 của Luật Nhà ở thì thực
hiện như sau:
a) Đơn vị được giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư ký
kết hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở; việc
ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định về mua bán nhà ở
thương mại;
b) Sau khi ký kết hợp đồng mua
bán nhà ở, đơn vị được giao bố trí
nhà ở phục vụ tái định cư có văn bản thông báo cho các hộ gia
đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư theo quy định tại Điều 28
của Nghị định này và trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhà ở với các
hộ gia đình, cá nhân này;
c) Căn cứ vào hợp đồng mua
bán nhà ở đã ký kết, đơn vị
được giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư có trách nhiệm
tiếp nhận nhà ở từ chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại và bàn
giao cho hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở. Việc bàn giao nhà ở phải được lập
thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở bàn giao.
2. Trường hợp mua nhà ở thương
mại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 của Luật Nhà ở thì thực
hiện như sau:
a) Đơn vị được giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư ký
kết hợp đồng đặt hàng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở thương mại;
b) Căn cứ vào hợp đồng đặt
hàng đã ký kết, đơn vị được giao
bố trí nhà ở phục vụ tái định cư cư có văn bản thông báo cho
các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư theo quy định
tại Điều 28 của Nghị định này đến ký hợp đồng mua bán nhà ở với
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà
ở được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
c) Căn cứ vào hợp đồng mua
bán nhà ở đã ký kết, chủ đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có
trách nhiệm bàn giao nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở. Việc
bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có
liên quan đến nhà ở bàn giao.
3. Trường hợp sử dụng nhà ở xã
hội để làm nhà ở phục vụ tái định cư thì căn cứ vào thông báo của Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Nghị định
này, các hộ gia đình, cá nhân được tái định cư trực tiếp ký hợp
đồng thuê, thuê mua, mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
ở xã hội. Việc bàn giao nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận trong
hợp đồng và phải được lập thành biên bản có xác nhận của đơn vị được
giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư kèm theo các giấy tờ pháp lý
có liên quan đến nhà ở bàn giao.
4. Trường hợp mua, thuê mua nhà
ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng thì hộ gia đình, cá nhân có
trong danh sách được tái định cư theo phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư
đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở
với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở; việc bàn giao nhà ở được thực hiện theo
thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Trường hợp bố trí nhà
ở phục vụ tái định cư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 35
của Luật Nhà ở thì căn cứ vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được phê duyệt, các hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái
định cư ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án. Việc ký
kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định về mua bán nhà ở thương
mại; việc bàn giao nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp
đồng và phải được lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên
quan đến nhà ở bàn giao.
6. Bộ Xây dựng quy định mẫu
hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở để phục vụ tái định cư quy định tại
điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 30. Giá mua, thuê mua, mua nhà ở và việc quản lý, sử dụng nhà ở để
phục vụ tái định cư
1. Giá mua bán, thuê, thuê
mua nhà ở để phục vụ tái định cư được quy định như sau:
a) Trường hợp mua nhà ở
phục vụ tái định cư được xây dựng theo dự án hoặc mua nhà ở thương
mại thì giá mua bán được xác định trong phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Trường hợp mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội thì được xác định theo quy định tại Điều 60, Điều
61 của Luật Nhà ở và quy định của pháp luật về nhà ở xã hội.
2. Việc quản lý, sử dụng
nhà ở phục vụ tái định cư được quy định như sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở tái định cư
có trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo trì nhà ở thuộc sở hữu của mình theo
quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Đối với nhà chung cư thì phải
tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư; chủ sở hữu phải
đóng kinh phí phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định,
kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư, các kinh phí sử dụng dịch vụ
theo quy định của nhà cung cấp dịch vụ;
c) Đối với nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước thì còn phải tuân thủ các quy định tại Chương IV của Nghị
định này; trường hợp là nhà ở xã hội thì còn phải tuân thủ các quy định
về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội;
d) Đối với nhà ở tại khu vực
nông thôn thì phải bảo đảm vệ sinh, môi trường, phòng cháy, chữa cháy, phải
tuân thủ các quy định về nếp sống văn hóa, văn minh cộng đồng dân cư, quản lý
duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực nơi có nhà ở;
3. Việc khai thác kinh doanh,
dịch vụ trong nhà chung cư phục vụ tái định cư được quy định như sau:
a) Trường hợp mua một số căn hộ
hoặc một số tầng trong nhà chung cư thương mại để làm nhà ở tái định cư thì
ưu tiên cho hộ gia đình, cá nhân tái định cư được khai thác phần diện tích kinh
doanh, dịch vụ trong nhà chung cư đó (nếu có) thông qua hình thức đấu giá
nếu các đối tượng này có giá bỏ thầu thuê bằng với giá bỏ thầu của các
đối tượng khác trong nhà chung cư đó;
b) Trường hợp xây dựng nhà chung
cư để bố trí tái định cư thì chủ đầu tư dành tối đa không quá 2/3 diện tích
kinh doanh, dịch vụ của nhà chung cư đó cho các hộ gia đình, cá nhân được tái
định cư thuê (nếu có nhu cầu) thông qua đấu giá theo nguyên tắc công khai, minh
bạch nhằm tạo công ăn, việc làm cho các hộ gia đình, cá nhân này.
Mục 2
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ BIỆT THỰ, NHÀ CHUNG CƯ
Điều 31. Phân loại và quản lý, sử dụng nhà biệt thự
1. Nhà biệt thự được phân thành ba nhóm sau đây:
a) Biệt thự nhóm một là biệt thự được xếp hạng di tích
lịch sử, văn hoá theo quy định của pháp luật về di sản, văn hoá;
biệt thự có giá trị điển hình về kiến trúc, nhà cổ do cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật Nhà ở xác định và lập danh
sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Biệt thự nhóm hai là biệt thự không thuộc nhóm một nhưng
có giá trị về kiến trúc do cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2
Điều 79 của Luật Nhà ở xác định và lập danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt;
c) Biệt thự nhóm ba là biệt thự không thuộc diện quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
2. Việc quản lý, sử dụng và bảo trì, cải tạo nhà biệt thự phải
bảo đảm nguyên tắc sau đây:
a) Tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở theo
quy định của Luật Nhà ở; trường hợp là nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước còn phải thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước; trường hợp là nhà ở có giá trị nghệ
thuật, lịch sử, văn hóa thì phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về quản lý di tích, lịch sử, văn hóa;
b) Đối với nhà biệt thự thuộc nhóm 1 thì phải giữ nguyên hình
dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng và chiều
cao;
c) Đối với nhà biệt thự thuộc nhóm hai phải giữ nguyên kiến trúc
bên ngoài;
d) Đối với nhà biệt thự nhóm 3 thì phải thực hiện theo các quy
định của pháp luật về quy hoạch, kiến trúc và pháp luật về xây dựng.
Điều 32. Xử lý đối với trường hợp hết niên hạn sử dụng nhà chung cư hoặc
nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ
1. Đối với nhà chung cư khi hết
niên hạn sử dụng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn
cho người sử dụng thì Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức kiểm định chất lượng
theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về xây dựng và ban hành kết luận
kiểm định chất lượng nhà chung cư.
2. Trường hợp sau khi kiểm
định mà nhà chung cư vẫn còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì
trong kết luận kiểm định, Sở Xây dựng phải nêu rõ thời gian tối đa
chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng và có văn bản thông báo cho các
chủ sở hữu nhà chung cư biết.
3. Trường hợp sau khi kiểm
định mà nhà chung cư không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì Sở Xây
dựng phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để có văn bản thông báo
cho chủ sở hữu biết. Việc xử lý nhà chung cư không còn bảo đảm an toàn
cho người sử dụng được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương 7 của
Luật Nhà ở và quy định của pháp luật về phá dỡ, cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để Sở Xây dựng tổ chức
thực hiện việc kiểm định chất lượng nhà chung cư trên địa bàn.
Điều 33. Bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư
1. Kinh phí bảo trì phần sở hữu
chung của nhà chung cư phải được gửi vào tài khoản phong tỏa của một tổ chức
tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam. Việc sử dụng kinh phí bảo trì nhà chung
cư phải tuân thủ quy định của Luật Nhà ở, Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư
do Bộ Xây dựng ban hành và quyết định của Hội nghị nhà chung cư.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở có trách nhiệm bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà
chung cư cho Ban quản trị nhà chung cư theo quy định tại khoản 1 Điều 109 của
Luật Nhà ở.
3. Trường hợp quá thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều 109 của Luật Nhà ở mà chủ đầu tư không bàn giao hoặc bàn
giao không đầy đủ kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư
thì giải quyết như sau:
a) Ban quản trị nhà chung cư có
văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư yêu cầu chủ đầu
tư bàn giao kinh phí bảo trì nhà chung cư;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, kiểm tra; nếu chủ đầu tư chưa bàn giao kinh phí bảo trì này thì phải
có văn bản yêu cầu chủ đầu tư bàn giao kinh phí trong thời hạn không quá 07
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản. Quá thời hạn 07 ngày mà chủ đầu tư
vẫn không thực hiện bàn giao kinh phí cho Ban quản trị thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện biện
pháp cưỡng chế để thu hồi kinh phí bàn giao cho Ban quản trị nhà
chung cư.
Việc cưỡng chế được thực
hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng
chế. Kinh phí bàn giao giao cho Ban quản trị nhà chung cư bao gồm cả
gốc và lãi tính theo lãi suất không kỳ hạn của tổ chức tín dụng nơi có
tài khoản của chủ đầu tư;
c) Khi nhận được quyết định
cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản
tiền gửi kinh phí bảo trì nhà chung cư có trách nhiệm chuyển kinh phí này sang
tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập để quản lý, sử dụng theo quy định
của pháp luật về nhà ở.
4. Việc bàn giao kinh phí bảo
trì phải được lập thành biên bản có xác nhận của chủ đầu tư và đại diện Ban
quản trị nhà chung cư; trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải có
thêm xác nhận của bên tổ chức cưỡng chế và đại diện tổ chức tín dụng
thực hiện chuyển tiền từ tài khoản của chủ đầu tư sang tài khoản do Ban quản
trị nhà chung cư lập.
Chương V
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Mục 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 34. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước
Việc quản lý, sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo
đảm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí; việc cho thuê,
cho thuê mua và bán phải đúng đối tượng, đủ điều kiện, theo đúng quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định này;
2. Được quản lý thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ, sự
phân giao trách nhiệm quản lý rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan; bảo đảm duy trì chất
lượng quỹ nhà ở này;
3. Nhà ở
được quản lý phải bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng; trường
hợp là nhà ở để phục vụ tái định thì còn phải tuân thủ các quy
định tại Mục 1 Chương IV của Nghị định này;
4. Người thuê, mua nhà ở được miễn giảm tiền
thuê, tiền mua nhà ở theo đúng đối tượng quy định tại Điều 51 và
Điều 59 của Nghị định này, trừ đối tượng thuê nhà ở công vụ, nhà ở sinh
viên và thuê nhà ở quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 53 của Nghị định
này;
5. Mọi hành vi vi phạm các quy định về quản lý,
sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải được xử lý kịp thời,
nghiêm minh theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở thuộc diện
bị thu hồi theo quy định tại Điều 84 của Luật Nhà ở thì sau khi thu
hồi phải thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở này theo đúng mục đích quy
định.
Điều 35. Cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu
đối với nhà ở đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn trung ương được quy định như sau:
a) Bộ Xây dựng là đại diện chủ
sở hữu đối với nhà ở công vụ của Chính phủ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn trung ương và nhà ở sinh viên do
các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Xây dựng đang quản lý, trừ nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư xây dựng quy định tại
điểm b khoản này;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là
đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư xây dựng, nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo
dục trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đang quản lý. Riêng đối với nhà ở cũ
do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu đối với
nhà ở này;
c) Các Bộ, ngành, cơ quan Trung
ương khác là đại diện chủ sở hữu đối với nhà công vụ, nhà ở sinh viên do cơ
sở giáo dục trực thuộc các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đó đang quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là
đại diện chủ sở hữu đối với các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản
lý trên địa bàn.
3. Cơ quan quản lý nhà ở là cơ quan được đại diện chủ sở hữu
quy định tại khoản 1 Điều này giao thực hiện việc quản lý nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước, bao gồm:
a) Đối với Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương là cơ quan được giao chức năng quản lý nhà ở trực thuộc Bộ, ngành,
cơ quan Trung ương đó;
b) Đối với địa phương là Sở Xây
dựng;
c) Cơ sở giáo dục thực hiện
việc quản lý đối với nhà ở sinh viên đang được giao quản lý.
4. Đơn vị quản lý vận hành nhà
ở là tổ chức hoặc doanh nghiệp có chức năng, năng lực chuyên môn về quản lý,
vận hành nhà ở theo quy định tại Điều 105 của Luật Nhà ở được cơ quan
quản lý nhà ở giao quản lý, vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 36. Quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 35 của Nghị định này có các quyền và
trách nhiệm sau đây đối với nhà ở được giao quản lý:
a) Quyết định người được thuê nhà ở công vụ,
người được thuê, mua nhà ở cũ; quyết định người được thuê, thuê mua, mua nhà ở
xã hội thuộc sở hữu nhà nước;
b) Lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành nhà ở;
c) Phê duyệt kế hoạch bảo trì, cải tạo, phá dỡ,
xây dựng lại nhà ở;
d) Ban hành hoặc quyết định giá thuê, thuê mua,
giá bán nhà ở;
đ) Quyết định thu hồi nhà ở;
e) Các quyền và trách nhiệm khác mà Thủ tướng
Chính phủ giao theo quy định.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 35 của Nghị định này có thể giao
cho cơ quan quản lý nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 35 của Nghị định này thực
hiện quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Riêng đối với Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an thì có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện các quyền quy
định tại các điểm a, b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 37. Quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước
Cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy
định tại khoản 3 Điều 35 của Nghị định này có quyền và trách nhiệm sau đây:
1. Rà soát, thống kê, phân loại nhà ở được giao
quản lý; tiếp nhận nhà ở tự quản do các cơ quan trung ương chuyển giao (nếu có)
để quản lý theo quy định của Nghị định này;
2. Lập kế hoạch bảo trì, cải tạo hoặc xây dựng
lại nhà ở để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đó phê duyệt;
3. Tập hợp, lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở và giao 01
bộ hồ sơ hoàn công (đối với trường hợp xây dựng mới) hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối
với nhà ở cũ) cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở;
4. Lập và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở
quyết định người được thuê nhà ở công vụ, quyết định người được thuê, thuê mua,
mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, quyết định người được thuê, mua nhà ở
cũ. Riêng đối với nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì cơ quan quản lý nhà ở
được quyền quyết định người được thuê, thuê mua, mua nhà ở nếu được giao thực
hiện;
5. Trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết
định đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tự quyết định lựa chọn đơn vị quản lý
vận hành nếu được giao thực hiện;
6. Căn cứ vào quy định của pháp luật về khung giá
thuê, thuê mua, giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để xây dựng giá thuê, thuê
mua, giá bán nhà ở thuộc diện cơ quan đang quản lý để trình cơ quan đại diện
chủ sở hữu đối với nhà ở đó quyết định;
7. Báo cáo với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở
quyết định thu hồi nhà ở. Riêng đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản
lý thì cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc được quyền quyết định thu hồi nhà ở nếu
được giao thực hiện;
8. Quản lý, kiểm tra, đôn đốc việc cho thuê, bảo
hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở và thực hiện việc bán, cho thuê mua
nhà ở theo quy định của Nghị định này;
9. Kiểm tra báo cáo thu, chi tài chính của đơn vị
quản lý vận hành nhà ở;
10. Kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi
phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến
việc quản lý sử dụng nhà ở;
11. Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
nhà ở theo quy định.
Điều 38. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước
1. Tiếp nhận quỹ nhà ở do các cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 3 Điều 35 của Nghị định này bàn giao để thực hiện
quản lý vận hành theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên
quan.
2. Thực hiện cho thuê và quản lý việc sử dụng nhà
ở theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng ký kết với cơ quan quản lý nhà ở
và theo các quy định tại Nghị định này.
3. Xây dựng, ban hành Bản nội quy quản lý sử
dụng nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và phổ biến nội dung Bản nội quy này
cho người thuê, người thuê mua, người sử dụng nhà ở.
4. Quản lý chặt chẽ các diện tích nhà chưa bán
trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
5. Khai thác phần diện tích dùng để kinh doanh,
dịch vụ (nếu có) trong dự án nhà ở công vụ, nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái
định cư thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn bù đắp
chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhà ở. Hoạt động quản lý vận hành nhà ở quy
định tại khoản này được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích.
6. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ có liên quan đến quá
trình xây dựng, vận hành, bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở; trường hợp không đủ
hồ sơ thì bổ sung, khôi phục, đo vẽ lại; có trách nhiệm giao các hồ sơ phát
sinh, bổ sung để cơ quan quản lý nhà ở lưu trữ theo quy định.
7. Tổ chức bảo trì, vận hành, cải tạo nhà ở theo
phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Kiểm tra, theo dõi phát hiện kịp thời và đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi trong quản lý, sử dụng nhà ở.
9. Phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương
trong việc bảo đảm an ninh, trật tự cho người thuê, thuê mua nhà ở.
10. Thực hiện thu hồi nhà ở theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền.
11. Tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu
đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở.
12. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 39. Quy định về chuyển đổi công năng sử dụng nhà ở công vụ, nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc chuyển đổi công
năng sử dụng nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản 4 Điều 81 của Luật Nhà ở được
thực hiện như sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở
hữu nhà ở công vụ lập đề án đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở, trong đó
nếu rõ hiện trạng sử dụng nhà ở công vụ, lý do chuyển đổi công năng, phương
án quản lý, sử dụng sau khi chuyển đổi công năng, cơ quan có trách nhiệm
quản lý nhà ở sau khi chuyển đổi công năng kèm theo quyết định phê duyệt
quy hoạch chi tiết khu vực có nhà ở công vụ này và các giấy tờ khác có liên quan (nếu
có);
b) Cơ quan đại diện chủ
sở hữu gửi hồ sơ Đề án cho Bộ Xây dựng để thẩm định và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, chấp thuận;
c) Sau khi có ý kiến
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, đơn vị được giao thực hiện quản lý
nhà ở này có trách nhiệm thực hiện quản lý theo phương án đã được
chấp thuận.
2. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu có nhu cầu
bán nhà ở công vụ đã chuyển đổi công năng theo quy định tại khoản 1 Điều
này để tái đầu tư xây dựng nhà ở công vụ khác hoặc bán nhà ở xã
hội để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác thì thực hiện như
sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu phải lập đề
án bán nhà ở, trong đó nêu rõ địa chỉ, số lượng nhà ở, lý do bán,
giá bán, đối tượng, điều kiện mua nhà ở, trình tự, thủ tục bán và phương
thức thanh toán, thời hạn thực hiện, dự kiến số tiền thu được và
phương án tái đầu tư xây dựng nhà ở khác và gửi Bộ Xây dựng thẩm định để báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Trường hợp
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì đại diện chủ sở hữu phê duyệt đề
án và triển khai thực hiện theo đúng nội dung đề án, văn bản chấp
thuận của Thủ tướng Chinh phủ.
3. Đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước do Bộ Xây dựng được giao quản lý mà có nhu cầu chuyển đổi công
năng, bán theo quy định tại Điều này thì phải lập hồ sơ theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 40. Quản lý tiền thu từ việc cho thuê, cho thuê
mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1.
Tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước sau khi khấu trừ các chi phí quản lý và các chi phí hợp lệ khác (bao gồm
cả chi phí để tổ chức thực hiện cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở) được nộp vào
một mục riêng của ngân sách cấp tỉnh để thực hiện việc duy trì và phát triển
quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định sau đây:
a) Đối với số tiền thu được từ việc
cho thuê nhà ở thì phải sử dụng vào mục đích bảo trì, cải tạo và quản lý
vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang cho thuê;
b) Đối với số tiền thu được từ việc
cho thuê mua, bán nhà ở thì phải sử dụng vào mục đích tái đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội hoặc nhà ở công vụ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
2. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể
việc sử dụng số tiền thu được từ hoạt động cho thuê nhà ở để thực hiện
các công việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, các chi phí để
thực hiện việc quản lý, cho thuê mua, bán nhà ở quy định tại điểm b khoản 1
Điều này đảm bảo công khai, minh bạch, tránh thất thoát, lãng phí.
Điều 41. Trình tự, chế độ và nội dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước
1. Trình tự báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước được quy định như sau:
a) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện báo cáo
với cơ quan quản lý nhà ở;
b) Cơ quan quản lý nhà ở thực hiện báo cáo với cơ
quan đại diện chủ sở hữu nhà ở đối với nhà ở đang quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương đang quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước báo cáo Bộ Xây dựng về tình
hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc phạm vi quản lý;
d) Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
về tình hình thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên phạm
vi cả nước.
2. Nội dung và chế độ cáo
được quy định như sau:
a) Nội dung báo cáo bao gồm: tổng số nhà ở và diện tích sử dụng của từng loại nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước (nhà biệt thự, căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ); tổng số nhà ở đang cho
thuê, số nhà ở đã bán; tổng số tiền thu được từ cho thuê, bán nhà ở tính đến
thời điểm báo cáo; các trường hợp đã thu hồi nhà ở và tình hình quản lý sử dụng
sau khi thu hồi;
b) Các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này có trách
nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở định kỳ vào tháng 12
hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây dựng.
Mục 2
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 42. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ
Đối
tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
1. Đối tượng
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của
Luật Nhà ở được ở nhà công vụ theo yêu cầu an ninh;
2. Đối
tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở được điều động, luân
chuyển đến công tác tại các cơ quan ở trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ
trưởng và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, bao gồm cơ
quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn lao động Việt
Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam);
3. Đối
tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở được điều động, luân
chuyển đến công tác tại các cơ quan ở địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ
từ 0,9 trở lên, bao gồm cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội (Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam);
4. Đối
tượng quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở.
Điều 43. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ
1. Đối với
đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đang
trong thời gian đảm nhận chức vụ.
2. Đối với
đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Có quyết
định điều động, luân chuyển công tác;
b) Thuộc
diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua
nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại
nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia
đình dưới 15m2 sàn.
3. Đối
với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều khoản 32 của Luật Nhà ở thì
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết
định điều động, luân chuyển công tác;
b) Có điều
kiện về nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Không
thuộc diện phải ở trong các doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân theo
quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Đối với
đối tượng quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở thì phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết
định cử công tác;
b) Có điều
kiện về nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c)
Trường hợp cử đến công tác tại khu vực nông thôn vùng đồng bằng, trung du thì
phải ngoài địa bàn cấp huyện và cách nơi ở của mình từ 30 km trở lên; trường
hợp đến công tác tại khu vực nông thôn vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định cụ thể điều kiện có khó khăn về nhà ở cho phù hợp với tình hình thực
tế của từng khu vực.
5. Đối với
đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Có quyết
định giao làm chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan
trọng theo quy định của pháp luật khoa học công nghệ;
b) Có điều
kiện về nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 44. Sắp xếp, bố trí và ký hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ
1. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32
của Luật Nhà ở được bố trí thuê nhà ở công vụ theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Các đối tượng thuộc diện quy định tại các điểm
b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở phải có đơn đề nghị thuê nhà
ở công vụ có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi đang công tác.
3. Cơ quan, tổ chức nơi người có nhu cầu thuê nhà
ở công vụ đang công tác tập hợp đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của các đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều này và có văn bản gửi cơ quan có thẩm
quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ.
4. Căn cứ vào quyết định cho thuê nhà ở công
vụ của cơ quan có thẩm quyền, đơn đề nghị của người thuê nhà ở và văn bản
đề nghị của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở đối với
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, đơn vị được giao quản lý vận
hành nhà ở công vụ thực hiện ký hợp đồng cho thuê nhà ở với người thuê
hoặc ký hợp đồng với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục cho
thuê nhà ở công vụ.
Điều 45.
Thanh toán tiền thuê nhà ở công
vụ
1. Người được thuê nhà ở công
vụ có trách nhiệm trả tiền thuê nhà ở theo đúng nội
dung hợp đồng thuê nhà đã ký kết và phù hợp với thời điểm được Nhà nước
thanh toán tiền lương theo quy định. Trường hợp người thuê không trả tiền thuê
trong ba tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có
quyền yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu
trừ từ tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê nhà; cơ quan đang
trực tiếp quản lý người thuê nhà ở có trách nhiệm khấu trừ tiền
lương của người thuê nhà để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở
công vụ.
2. Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở
công vụ mà tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn số tiền thuê mà người thuê
phải trả thì người thuê phải trả tiền thuê nhà không vượt quá 10% tiền lương
đang được hưởng tại thời điểm thuê nhà công vụ; ngân sách nhà nước chi trả phần
chênh lệch tiền thuê nhà ở theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho cán
bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho cán
bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý.
Thủ tục thanh toán phần tiền chênh lệch quy
định tại khoản này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công
vụ ký hợp đồng thuê nhà với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê
nhà ở công vụ thì cơ quan này có trách nhiệm trích từ tiền lương
của người thuê nhà ở để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công
vụ.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương
pháp xác định giá thuê nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng mới hoặc nhà ở công
vụ đang sử dụng và việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ.
Mục 3
QUẢN LÝ SỬ
DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 46. Hồ sơ đề
nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối tượng thuộc diện quy
định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở nộp hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở
xã hội thuộc sở hữu nhà nước cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội hoặc cơ
quan quản lý nhà ở để được xem xét giải quyết thuê, thuê mua nhà ở.
2. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê
mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã
hội;
b)
Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được thuê, thuê mua nhà ở xã
hội theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Nhà ở;
c)
Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).
3.
Bộ Xây dựng quy định cụ thể mẫu đơn đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giấy
tờ chứng minh đối tượng và điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều
47. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội nộp 02 bộ hồ sơ quy
định tại Điều 46 của Nghị định này tại đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở
hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở nơi có nhà ở. Ngoài các giấy tờ quy định tại
Điều 46 của Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nộp
đơn nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu người nộp đơn không có đủ các giấy tờ
theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo rõ lý do để
người nộp đơn biết và bổ sung hồ sơ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở
tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị quản lý vận
hành nhà ở phải báo cáo, lập danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở
kèm theo các hồ sơ hợp lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở xem xét.
3. Trên cơ sở danh sách người đủ điều
kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo các hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở trực
tiếp xét duyệt hoặc thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ để thực hiện xét duyệt
từng hồ sơ đăng ký, xác định đối tượng đủ điều kiện hoặc chấm điểm xét chọn đối
tượng ưu tiên (nếu có).
Những trường hợp đủ điều kiện hoặc
được ưu tiên xét thuê, thuê mua nhà ở (nếu có) thì cơ quan quản lý nhà ở có Tờ
trình kèm theo danh sách và Biên bản chấm điểm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở
hữu quyết định. Trường hợp không đủ điều kiện hoặc chưa được xét duyệt thì cơ
quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để
trả lời cho người nộp đơn biết.
4. Trên cơ sở báo cáo của cơ quan quản
lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành Quyết định phê
duyệt người được thuê, thuê mua nhà ở và gửi Quyết định này cho cơ quan quản lý
nhà ở để ký hợp đồng thuê mua với người được thuê mua hoặc thông báo cho đơn vị
quản lý vận hành nhà ở để ký hợp đồng thuê nhà với người được thuê nhà ở.
5. Thời gian giải quyết việc cho thuê,
thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước là không quá 30 ngày, kể từ ngày
đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải xét duyệt
hồ sơ, tổ chức chấm điểm thì thời hạn giải quyết là không quá 60 ngày.
6.
Quyền và nghĩa vụ các bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
được thực hiện theo quy định tại Luật Nhà ở và theo thỏa thuận trong hợp đồng
thuê, thuê mua nhà ở.
7.
Bộ Xây dựng ban hành mẫu đơn đề nghị, mẫu hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở; hướng
dẫn cụ thể nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở
xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 48. Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc quản lý, sử dụng nhà ở
xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải tuân thủ các quy định tại Điều 64, Mục 2
Chương VI của Luật Nhà ở và Điều 34 của Nghị định này.
2. Người thuê nhà ở xã hội
được miễn giảm tiền thuê theo quy định tại Điều 51 của Nghị định
này. Trường hợp thuê mua, mua nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư thì sau
khi thanh toán đủ tiền thuê mua, tiền mua nhà ở theo hợp đồng, người mua
nhà ở được thực hiện các quyền và có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo
quy định của Luật Nhà ở.
3. Việc quản lý vận hành
nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do đơn vị hoặc tổ chức có chức năng,
năng lực quản lý vận hành nhà ở thực hiện. Đơn vị quản lý vận hành nhà
ở có trách nhiệm theo dõi, báo cáo cơ quan quản lý nhà ở quy định tại Điều 41
của Nghị định này về tình hình quản lý nhà ở bảo đảm sử dụng, khai thác hiệu
quả quỹ nhà ở này.
Mục 4
CHO THUÊ NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 49. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước là người đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó.
2. Người thuê nhà ở cũ phải thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở và có tên
trong hợp đồng thuê nhà thì không phải ký lại hợp đồng thuê nhà, trừ trường hợp
hợp đồng thuê nhà ở hết hạn và các bên phải ký lại hợp đồng theo quy định;
b) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở và không
có tên trong hợp đồng thuê nhà ở nhưng có tên trong quyết định phân phối, bố
trí nhà ở thì phải làm thủ tục ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành
nhà ở;
c) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở mà không
có tên trong hợp đồng thuê nhà ở và không có tên trong quyết định phân phối, bố
trí nhà ở, nhà ở đó không có tranh chấp thì phải được cơ quan quản lý nhà ở
chấp thuận bằng văn bản và phải làm thủ tục ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị
quản lý vận hành nhà ở.
Điều 50. Giá thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối với nhà ở hoặc
nhà không có nguồn gốc là nhà ở được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm
1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh
nhà ở) nhưng chưa được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được
cải tạo, xây dựng lại.
2. Đối với nhà ở quy
định tại khoản 1 Điều này đã được cải tạo, xây dựng lại hoặc nhà ở hoặc nhà
không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng sau ngày 05 tháng 7 năm
1994 thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 51. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở được thực hiện theo
nguyên tắc sau đây:
a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp đồng và các
thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);
b) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê. Trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước thì chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;
c) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức miễn, giảm cao nhất;
d) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.
2. Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê
nhà ở bao gồm:
a) Người có công hoạt động cách mạng quy
định của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo
của Thủ tướng Chính phủ;
c) Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực
đô thị.
3. Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho
các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
Riêng hộ nghèo, người khuyết tật, người
già cô đơn và các đối
tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị nếu được thuê nhà ở thì được giảm 60%
tiền thuê nhà ở phải nộp; đối với hộ nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ
gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Điều 52. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ thuê
nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm đơn đề nghị thuê nhà ở và các giấy tờ
chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở hoặc các giấy tờ có liên
quan (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ được thực hiện như
sau:
a) Người đề
nghị thuê nhà ở cũ phải nộp 02 bộ hồ sơ tại đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở
đó;
b) Đơn vị quản
lý vận hành nhà ở có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, lập danh sách người thuê nhà
ở; khi có đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định thì phải báo cáo cơ quan quản lý
nhà ở kiểm tra để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định việc cho
thuê nhà ở;
c) Căn cứ vào
quyết định cho thuê nhà ở của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị quản lý vận hành
nhà ở thông báo cho người đề nghị thuê nhà biết thời gian cụ thể để ký kết
hợp đồng thuê nhà ở;
d) Thời gian
thực hiện cho thuê nhà ở là không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận
hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Bộ Xây dựng
hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này.
Điều 53. Giải quyết cho thuê đối với
nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí để ở sau ngày 27
tháng 11 năm 1992
1. Nhà nước
tiếp tục giải quyết cho thuê nhà ở theo quy định của Nghị định này đối với các
trường hợp sau đây:
a) Trường
hợp nhà ở được cơ quan có thẩm quyền
cho phép đầu tư xây dựng bằng ngân sách nhà nước từ trước ngày 27 tháng 11 năm
1992 (ngày ban hành Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê
nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương) nhưng sau ngày 27 tháng 11 năm 1992 mới
hoàn thành, đưa vào sử dụng và phân phối cho cán bộ, công nhân viên thuê theo
Quyết định này;
b) Trường hợp người đang thuê nhà ở nhưng phải điều chuyển công tác,
người thuê phải trả lại nhà ở đang thuê và được cơ quan nhà nước bố trí cho
thuê nhà ở khác sau ngày 27 tháng 11 năm 1992;
c) Trường hợp nhà ở hoặc nhà không
có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ sau
ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
d) Trường hợp nhà ở được bố trí sử dụng trong
khoảng thời gian từ sau ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm
2007 (ngày ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước).
2. Giá thuê nhà ở đối với các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Trường hợp nhà ở quy định tại các điểm a, b
và điểm c khoản 1 Điều này chưa được cải tạo xây dựng lại thì áp dụng giá thuê
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước chưa được cải tạo, xây dựng lại; nếu nhà ở quy định tại các điểm a, b và
điểm c khoản 1 Điều này đã được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê nhà
ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;
b) Trường hợp nhà ở quy định tại điểm d khoản
1 Điều này thì giá thuê áp dụng như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
3. Trường hợp bố trí sử dụng nhà ở sau ngày
19 tháng 01 năm 2007 thì giải quyết theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
xử lý, sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
Mục 5
BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 54. Loại nhà ở cũ thuộc diện không được bán
1. Không thực hiện bán đối với
nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện quy định sau đây:
a) Nhà ở nằm trong khu vực quy
hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây dựng trọng điểm của nhà nước;
b) Nhà ở đã có quyết định thu
hồi đất của cơ quan có thẩm quyền;
c) Nhà không có nguồn gốc là
nhà ở nhưng đang bố trí làm nhà ở và thuộc diện phải đang thực hiện xử lý, sắp
xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;
d) Nhà ở gắn liền với di tích
lịch sử, văn hóa;
đ) Nhà chung cư bị hư hỏng
nghiêm trọng, có nguy cơ sập đổ đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền;
e) Nhà biệt thự nằm trong danh
mục không thuộc diện được bán do UBND cấp tỉnh phê duyệt.
Đối với biệt thự mà địa phương thống kê, rà soát sau khi
báo cáo Thủ tướng Chính phủ thì các biệt thự này cũng được quản lý theo các
tiêu chí mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã quy định và đã báo cáo Thủ tướng Chính
phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với nhà
ở không thuộc diện được bán quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thực
hiện xử lý nhà ở này thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, người đang thuê
được giải quyết theo chính sách hiện hành về nhà ở, đất ở.
Điều 55. Đối tượng và điều kiện nhà ở cũ thuộc diện được bán
1. Đối tượng được mua và điều kiện bán nhà ở cũ được quy
định như sau:
a) Người mua phải là người có tên trong hợp đồng thuê
nhà ở, đã đóng tiền thuê nhà ở đầy đủ theo quy định, có đơn đề nghị mua nhà ở và
nhà ở đó không có tranh chấp, khiếu kiện;
b) Nếu nhà ở cũ thuộc diện phải xác lập
sở hữu toàn dân theo Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của
Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực
hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa
trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02
tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết một số
trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý
nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa ngày 01 tháng 7 năm 1991 thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải hoàn tất thủ tục xác lập sở hữu toàn dân theo
quy định trước khi thực hiện bán nhà ở này;
c) Trường hợp bán nhà có nguồn gốc không phải là nhà ở
nhưng được bố trí sử dụng để ở trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 thì nhà ở này
phải đảm bảo các điều kiện: khu đất đã
bố trí làm nhà ở đó có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên
trụ sở, cơ quan; nhà ở có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền trụ sở, cơ
quan, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh; cơ quan, đơn vị
không có nhu cầu sử dụng và nhà ở này phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại
địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan, đơn vị không có nhu
cầu sử dụng diện tích nhà ở này phải chuyển giao cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có nhà đó quản lý để thực hiện bán theo quy định tại Nghị định này, trừ nhà
ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý.
2. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 56. Cơ quan bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quy
định tại Điều 35 của Nghị định này chịu trách nhiệm về việc bán nhà ở và
giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện việc bán nhà ở theo quy định của
Nghị định này.
2. Đối với các nhà ở cũ tại các
địa phương mà thuộc diện đang do Bộ Quốc phòng quản lý, bao gồm cả nhà ở quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 55 của Nghị định này nếu Bộ Quốc phòng có nhu cầu
chuyển giao sang cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó quản lý hoặc bán
thì Bộ Quốc phòng thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện bàn
giao, tiếp nhận các nhà ở này; sau khi tiếp nhận nhà ở từ Bộ Quốc phòng, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức quản lý cho thuê, bán theo quy định của
Nghị định này.
Điều 57. Giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Giá bán nhà ở cũ bao gồm tiền nhà ở và tiền sử dụng đất
(không phân biệt trường hợp mua một nhà ở hoặc mua nhiều nhà ở) được theo quy
định như sau:
1. Tiền nhà được xác định căn cứ vào giá trị còn lại của
nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng; giá trị còn lại được xác định theo
tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp
đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng nhà ở.
Đối với nhà biệt thự có nhiều hộ ở mà có diện
tích nhà sử dụng chung thì diện tích sử dụng chung này được phân bổ theo tỷ
lệ sử dụng nhà ở (m2) cho mỗi hộ. Đối với nhà ở cấp IV mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng
lại trước ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi chung là Nghị định số
34/2013/NĐ-CP) có hiệu
lực thi hành thì giá trị còn lại của nhà được tính bằng 0 (bằng không);
2. Tiền sử dụng đất được tính theo bảng giá đất ở do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng
mua bán và căn cứ vào vị trí của đất ở, tầng nhà như sau:
a) Đối với nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở thì tính bằng
10% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đất và phân bổ cho các tầng theo các hệ
số tầng tương ứng;
b) Đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng có một hộ
ở, nhà biệt thự có một hộ hoặc có nhiều hộ ở thì tính bằng 40% giá đất ở khi
chuyển quyền sử dụng đối với phần diện tích đất trong hạn mức đất ở do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định cho mỗi hộ; đối với phần diện tích đất vượt hạn mức
đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho mỗi hộ thì tính bằng 100% giá
đất ở.
c) Trường hợp nhà biệt thự có nhiều hộ ở thì diện tích
đất để tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ bao gồm: diện tích đất sử dụng riêng
không có tranh chấp; diện tích đất xây dựng nhà biệt thự được phân bổ cho các
hộ theo diện tích sử dụng nhà của mỗi hộ tương ứng với hệ số tầng; diện tích
đất sử dụng chung trong khuôn viên của nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ sử
dụng chung (tính theo số hộ đang sử dụng nhà biệt thự). Việc tính tiền sử dụng
đất của mỗi hộ được thực hiện từ phần diện tích đất xây dựng nhà biệt thự có
nhiều hộ ở trước, sau đó tính các phần diện tích khác sau.
Ủy ban nhân dân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định cụ
thể việc phân bổ phần diện tích đất khi bán nhà ở biệt thự cho phù hợp tình
hình thực tế của địa phương;
d) Đối với nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi cao tại
vị trí mặt đường, phố thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số k điều
chỉnh giá đất so với bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để tính tiền
sử dụng đất khi bán nhà ở này.
đ) Trường hợp nhà ở cũ khi xây dựng có một phần tiền góp
của cá nhân và của tập thể mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền
mua nhà ở được tính như sau:
- Đối với tiền nhà thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người mua được trừ số
tiền đã góp xây dựng nhà ở trước đây (tính trên tỷ lệ % số tiền đã góp so với
giá trị quyết toán khi xây dựng công trình nhà ở);
- Đối với tiền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
3. Trường hợp nhà ở một tầng nhiều hộ ở và nhà ở nhiều
tầng nhiều hộ ở mà có diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung thì chỉ thực hiện
bán phân bổ phần diện tích sử dụng chung này cho các hộ sử dụng nếu tất
cả các hộ đồng thuận được việc phân bổ; trường hợp các hộ không đồng thuận thì
cơ quan quản lý nhà ở không bán phần diện tích này và có trách nhiệm quản lý
theo quy định về quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể phương pháp xác định giá
trị còn lại của nhà ở, hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của nhà ở, việc phân bổ
hệ số các tầng khi chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở
của nhà ở cũ.
Điều 58. Nguyên tắc miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước bao gồm tiền sử dụng đất và tiền nhà.
2. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất
phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
3. Việc giảm tiền nhà phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Việc giảm
tiền nhà không được tính trùng về thời gian, đối tượng. Mỗi đối tượng chỉ được
giảm một lần khi mua nhà ở đang thuê;
b) Không
thực hiện giảm tiền nhà đối với trường hợp mua nhà ở quy định tại Điều 62 của
Nghị định này;
c) Trong một
hộ gia đình có nhiều thành viên có tên trong cùng hợp đồng thuê nhà hoặc cùng
hộ khẩu thường trú tại địa chỉ nhà ở thuộc diện được giảm tiền mua nhà thì
được cộng số tiền mua nhà ở được giảm của từng thành viên để tính tổng số tiền
mua nhà ở được giảm của cả hộ gia đình nhưng mức tiền nhà được giảm không được
vượt quá số tiền mua nhà phải nộp (không bao gồm tiền sử dụng đất) trong giá
bán nhà;
d) Số năm
được tính để giảm tiền nhà là số năm công tác thực tế trong các cơ quan, đơn vị
thuộc khu vực nhà nước quản lý tính đến thời điểm ký hợp đồng mua nhà. Khi tính
số năm công tác nếu có tháng lẻ từ sáu tháng trở xuống thì tính bằng nửa năm
và trên sáu tháng thì tính tròn một năm.
Điều 59. Đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng
đất khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Những người có công với cách mạng quy
định của pháp luật người có công với cách mạng;
b) Hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo
của Thủ tướng Chính phủ;
c) Người khuyết
tật, người già cô đơn và các đối
tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.
2. Đối tượng được giảm tiền nhà khi mua
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà
nước;
b) Người hưởng lương từ ngân sách nhà
nước trong lực lượng vũ trang;
c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí có thời gian hoạt động ở các chiến trường A, B, C, K;
d) Cán bộ công tác tại xã, phường hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc hưởng sinh hoạt phí theo định suất do Nhà nước quy định;
đ) Công nhân, viên chức làm việc thường xuyên từ một năm trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang, cơ quan Đảng và đoàn thể;
e) Những đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản này được cử sang làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất, các văn phòng đại diện kinh tế, thương mại được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức phi Chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh,
truyền hình nước ngoài đặt tại Việt Nam và các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác;
g) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp, trợ cấp công nhân cao su, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12
tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoặc trước và sau khi có Bộ Luật Lao động năm 1995;
h) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng mà hưởng trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ; những người phục viên trước năm 1960;
i) Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Các giấy tờ để xác định đối tượng thuộc diện được giảm tiền nhà ở và thời gian công tác thực tế để tính giảm tiền mua nhà ở được thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 60. Mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người mua nhà ở
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 59 của Nghị định này được thực hiện
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Riêng hộ nghèo, người khuyết tật, người
già cô đơn và các đối
tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được giảm 60% tiền sử dụng đất phải
nộp; đối với hộ nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính
cho từng thành viên trong hộ gia đình).
2. Mức giảm tiền nhà cho các đối tượng quy định tại
khoản 2
Điều 59 của Nghị
định này khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:
a) Mỗi năm công tác người mua
nhà được giảm tương ứng với 0,69 lần mức lương tối thiểu dùng để áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo quy định của Chính phủ. Trường hợp người mua nhà ở có thời gian làm việc trong lực lượng vũ trang thì
mỗi năm công tác trong lực lượng vũ trang được giảm số tiền tương ứng bằng 1,24 lần mức lương tối thiểu quy định tại điểm này;
b) Trường hợp người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn có năm công tác để tính giảm nhưng tổng số tiền được giảm tính theo năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu cho một người; trường hợp không có năm công tác để tính thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu.
Riêng đối với người thuộc hộ nghèo thì thực hiện tính giảm cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Điều 61. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước bao gồm:
a) Đơn đề nghị
mua nhà ở cũ theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc
thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có
thêm bản sao có chứng thực Giấy đăng ký kết hôn;
c) Hợp đồng
thuê nhà ở còn hiệu lực và giấy tờ chứng minh nộp đủ tiền thuê nhà ở;
d) Giấy tờ
chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có)
2. Trình tự,
thủ tục bán nhà ở cũ được thực hiện như sau:
a) Người mua
nhà ở phải nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở đó;
b) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm tiếp
nhận hồ sơ, lập danh sách người mua nhà ở; khi có đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy
định thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở kiểm tra. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị
mua nhà ở cũ, cơ quan quản lý nhà ở tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở
để xác định giá bán nhà ở và giá chuyển quyền sử dụng đất ở. Sau khi Hội đồng
xác định giá bán nhà ở phê duyệt giá bán nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở lập danh
sách đối tượng được mua nhà ở kèm văn bản phê duyệt giá bán nhà ở trình cơ quan
đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định;
c) Căn cứ vào báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan
đại diện chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định bán nhà ở cũ, trong đó phải
nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được bán, giá bán nhà ở cũ và
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý
nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để phối hợp, thực hiện ký kết hợp
đồng mua bán nhà ở;
d) Sau khi nhận Quyết định bán nhà ở cũ, đơn vị quản lý
vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký kết
hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;
đ) Thời gian thực hiện bán nhà ở là không quá 45
ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi
ký hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào thời gian nộp nghĩa
vụ tài chính và thời gian cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng
nhận.
Việc cấp Giấy chứng nhận cho người đã mua nhà ở
được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận. Cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận phải gửi danh sách người mua nhà ở đã được cấp giấy
và sao một (01) bản Giấy chứng nhận cho cơ quan quản lý nhà ở lưu để theo dõi;
e) Trường hợp quá
90 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà ở có thông báo thời gian ký hợp đồng
mua bán nhà ở mà người mua chưa thực hiện ký hợp đồng, nếu có thay đổi về giá
đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì cơ quan quản lý nhà ở phải tổ
chức họp Hội đồng để xác định lại giá
bán nhà ở và trình Ủy ban nhân cấp tỉnh phê duyệt giá mới trước khi ký
kết hợp đồng với người mua nhà ở.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể mẫu đơn đề nghị
mua nhà ở cũ, các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua
nhà ở.
Điều 62. Giải quyết bán đối với nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở
nhưng đã bố trí để ở sau ngày 27 tháng 11 năm 1992
1. Trường
hợp nhà ở được bố trí cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong khoảng thời
gian từ sau ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 thì
thực hiện bán theo quy định sau đây:
a) Điều kiện
nhà ở được bán:
- Nhà ở phải
không thuộc diện quy định tại Điều 54 của Nghị định này, không có tranh chấp
khiếu kiện, phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở, người đang sử dụng phải có
hợp đồng thuê và có nhu cầu mua;
- Đối với
loại nhà không có nguồn gốc là nhà ở thì còn phải đảm bảo các điều kiện: nhà ở
này phải tách biệt khỏi khuôn viên trụ
sở, cơ quan, phải có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền trụ sở, cơ quan,
không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh, phải phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất ở tại địa phương và cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử
dụng.
b) Giá bán
nhà ở được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của
Nghị định này.
2. Trường
hợp nhà ở được bố trí cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong khoảng thời
gian từ sau ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì
thực hiện bán theo quy định sau đây:
a) Nhà ở bán
phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Giá bán
nhà ở bao gồm:
- Tiền nhà
được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn
nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành
tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng;
- Tiền sử
dụng đất được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán (không
phân biệt diện tích trong hạn mức đất ở hay ngoài hạn mức đất ở).
3. Các
trường hợp mua nhà ở quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không được miễn,
giảm tiền mua nhà ở.
4. Đối với
nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã được bố trí làm nhà ở mà không có đủ
điều kiện bán theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì giải quyết theo
quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 63. Giải quyết phần diện tích nhà sử dụng chung và diện tích đất liền
kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Trường
hợp nhà ở có nhiều hộ ở mà Nhà nước đã bán hết phần diện tích nhà thuộc quyền
sử dụng riêng cho các hộ nhưng chưa bán phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng
chung trong khuôn viên của nhà ở đó, nếu tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân
đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở mà Nhà nước đã bán có nhu cầu mua toàn
bộ phần diện tích sử dụng chung này thì giải quyết như sau:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền
nhà và tiền sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng chung này;
b) Mức thu tiền nhà được xác định theo tỷ lệ
chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng
mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng;
c) Mức thu tiền sử dụng đất tính bằng 100% giá
đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành
tại thời điểm ký hợp đồng mua bán;
d) Trước khi thực hiện bán phần diện tích
nhà thuộc sử dụng chung theo quy định tại khoản này, cơ quan bán nhà ở không
phải ký hợp đồng thuê đối với phần diện tích sử dụng chung này.
2. Đối với phần diện tích đất liền kề với nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước mà khi bán hóa giá nhà ở hoặc bán nhà ở theo Nghị định
số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở nhưng Nhà nước
chưa giải quyết chuyển quyền sử dụng đất cho người đang thực tế sử dụng hợp
pháp nhà ở đó hoặc khi bán nhà ở theo quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP
và Nghị định này thì giải quyết phần diện tích đất liền kề này như sau:
a)
Chuyển quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước nếu phần diện tích này không có tranh chấp, khiếu kiện và phù
hợp quy hoạch xây dựng nhà ở;
b) Tiền sử dụng đất được tính bằng 40% giá đất
ở đối với diện tích trong hạn mức đất ở, tính bằng 100% giá đất ở đối với phần
diện tích vượt hạn mức đất ở trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đó
(hạn mức đất ở được tính bao gồm cả diện tích đất có nhà ở đã mua và diện tích
đất liền kề). Giá đất để tính tiền sử dụng đất được áp dụng theo bảng giá đất ở
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm công nhận
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề đó. Đối với diện tích đất ngoài
khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp xây dựng nhà ở trên đất trống
trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà phù hợp với quy hoạch xây dựng
nhà ở và không có tranh chấp thì người đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất; mức thu tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính bằng
100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực
thi hành tại thời điểm thực hiện công nhận quyền sử dụng đất.
4. Đối với phần diện tích nhà thuộc sử dụng
chung mà chủ sở hữu nhà ở không mua thì cơ quan quản lý nhà ở thực hiện quản lý
theo quy định của Nghị định này và theo pháp luật về nhà ở.
5. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quy định cụ thể hồ sơ, trình tự, thủ tục
giải quyết đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này và bố trí
kinh phí để thực hiện quản lý phần diện tích nhà thuộc sử dụng chung quy định
tại khoản 4 Điều này.
Chương VI
GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở
Điều 64. Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch
1. Đối với các giao dịch quy
định tại khoản 1 Điều 118 của Luật Nhà ở
thì nhà ở phải có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất
đai.
2. Đối với các giao dịch về nhà
ở quy định tại khoản 2 Điều 118 thì nhà ở phải có giấy tờ theo quy định sau
đây:
a) Trường hợp tổ chức tặng cho
nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì phải có giấy tờ chứng minh đã hoàn thành
xong việc xây dựng nhà ở và văn bản tặng cho của tổ chức tặng cho nhà ở;
b) Trường hợp mua bán nhà ở để
phục vụ tái định cư thì phải có các giấy tờ chứng minh sau đây:
- Nếu thuộc trường hợp đầu tư
xây dựng nhà ở theo dự án thì phải có quyết định giao đất, cho thuê đất của
cơ quan có thẩm quyền và biên bản nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng nhà ở
theo nội dung dự án đã được phê duyệt;
- Nếu thuộc trường hợp mua
nhà ở thương mại thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở ký kết giữa chủ đầu tư với
đơn vị được giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư; nếu mua nhà ở có sẵn
thì phải có giấy tờ bàn giao nhà ở của chủ đầu tư cho đơn vị được giao
bố trí nhà ở phục vụ tái định cư.
c) Trường hợp mua bán nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước thì phải có hợp đồng thuê nhà ở ký với đơn vị quản lý
vận hành nhà ở;
d) Trường hợp sử dụng nhà ở xã
hội để làm nhà tái định cư thì phải có giấy tờ theo quy định của pháp
luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
đ) Trường hợp cho thuê, cho
mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì phải Giấy chứng nhận hoặc hợp đồng
mua bán nhà ở ký với chủ đầu tư hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền
sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.
Điều 65. Bán nhà ở có thời hạn
1. Bên bán có thể thỏa thuận với
bên mua về việc bên bán thực hiện bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất ở cho
bên mua trong một thời hạn nhất định. Trong thời hạn sở hữu nhà ở và sử dụng
đất ở, bên bán không được đơn phương chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp hai bên
có thỏa thuận khác; việc cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở cho bên mua được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này.
2. Khi hết thời hạn sở hữu
nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thì thực hiện xử lý theo quy
định tại Điều 9 của Nghị định này.
3. Trong thời hạn sở hữu nhà ở,
nếu các bên vi phạm hợp đồng mua bán thì bị xử lý vi phạm và phải bồi
thường thiệt hại theo thỏa thuận trong hợp đồng; nếu các bên có tranh chấp về
hợp đồng mua bán nhà ở thì do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định
của pháp luật.
Chương VII
SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 66. Giấy
tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được sở hữu nhà ở
1. Đối với cá nhân nước ngoài thì
phải có đóng dấu nhập cảnh vào hộ chiều của cơ quan có thẩm quyền xuất,
nhập cảnh của Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ
ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành
cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự nước ngoài và cơ quan Đại diện
của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam ngày 23 tháng 8 năm 1993 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.
2. Đối với tổ chức nước ngoài
thì phải thuộc đối tượng quy định tại Điều 159 của Luật Nhà ở và có
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ chứng minh được phép hoạt động tại Việt
Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp còn hiệu lực tại thời điểm tham gia các giao dịch về nhà ở.
Điều 67. Khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
chỉ được sở hữu nhà ở, bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thuộc khu vực không cấm hoặc hạn chế người
nước ngoài cư trú, đi lại theo quy định của pháp luật về cư trú, đi lại.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có
trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cấm hoặc hạn chế người nước ngoài cư
trú đi lại tại từng địa phương và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh để chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể từng dự án đầu tư xây dựng nhà
ở thương mại trên địa bàn được phép bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Điều 68. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu
1. Căn cứ vào thông báo của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Nghị định
này, Sở Xây dựng có trách nhiệm công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử
của mình danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước
ngoài không được phép sở hữu nhà ở.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu số lượng nhà ở theo
quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này ngoài các dự án mà Sở Xây dựng đã công
bố theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư;
trường hợp trên một địa bàn tương đương cấp phường mà có nhiều tòa
nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài
được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá
30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.
4. Đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở mà có nhà ở riêng lẻ thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở
hữu không vượt quá 10% tổng số nhà ở riêng lẻ của mỗi dự án; trường hợp trong
một dự án hoặc trên một địa bàn tương đương cấp phường có nhiều dự án có số
lượng nhà ở riêng lẻ trên 2500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở
hữu không vượt quá 250 căn.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ
thể cách thức xác định số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở
hữu quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 69. Gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân
nước ngoài
1. Trường hợp tổ chức, cá
nhân nước ngoài mua nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật
Nhà ở thì thực hiện xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 8 và
khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.
2. Trường hợp cá nhân nước
ngoài sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 161 của
Luật Nhà ở thì việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở được quy định
như sau:
a) Trước khi hết hạn sở hữu nhà
ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ
thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng
nhận và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở để xem xét, giải
quyết;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét
và có văn bản đồng ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị
của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ khi hết hạn sở hữu nhà ở lần
đầu ghi trên Giấy chứng nhận;
c) Sau khi ký văn bản đồng ý
gia hạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển văn bản này cho cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận để ghi gia hạn trên Giấy chứng nhận.
3. Trường hợp tổ chức nước
ngoài sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 161 của
Luật Nhà ở thì việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở được quy định
như sau:
a) Trước khi hết hạn sở hữu nhà
ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ
thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
gia hạn hoạt động và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở để xem
xét, giải quyết;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét
và có văn bản đồng ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề
nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá thời hạn ghi trên Giấy chứng
nhận đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền gia hạn hoạt động;
c) Sau khi ký văn bản đồng ý
gia hạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển văn bản này cho cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận để ghi gia hạn trên Giấy chứng nhận.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn việc ghi gia hạn thời hạn sở hữu nhà
ở trên Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 70. Quản lý nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm
lập một mục riêng trên Cổng thông tin điện tử của Sở để quản lý các thông
tin về danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép bán, cho
thuê mua cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; số lượng nhà ở mà tổ chức,
cá nhân nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận.
2. Chủ đầu tư chỉ được bán, cho
thuê mua nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo đúng số lượng quy định
tại Điều 68 của Nghị định này.
3. Sau khi ký hợp đồng mua bán,
cho thuê mua nhà ở, chủ đầu tư phải gửi ngay thông tin về địa chỉ nhà
ở đã bán, cho thuê mua cho tổ chức, cá nhân nước ngoài cho Sở Xây
dựng nơi có nhà ở để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử.
Khi thực hiện cấp Giấy
chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận phải thông báo ngay thông tin về nhà ở đã được
cấp Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng để đăng tải trên Công thông tin
điện tử của Sở Xây dựng.
4. Mọi giao dịch mua bán, cho
thuê mua nhà ở vượt quá số lượng mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu quy
định tại Điều 68 của Nghị định này hoặc mua, thuê mua nhà ở tại dự án
đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực được sở hữu thì đều không có giá trị
pháp lý và không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận; bên bán,
cho thuê mua nhà ở phải bồi thường thiệt hại cho bên mua, thuê mua nhà ở.
5. Cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo và gửi
kèm bản sao Giấy chứng nhận đã cấp (bao gồm cả trường hợp được gia hạn thêm) cho
Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, quản lý.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 71. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại Điều 175 của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này;
b) Điều chỉnh cơ cấu dự án
đầu tư xây dựng nhà ở của địa phương để thực hiện chính sách phát
triển nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư;
c) Đình chỉ thực hiện dự
án khi vi phạm các quy định sau đây:
- Dự án được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt mà không có
trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở hoặc khi chưa có quy
hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Dự án thực hiện không
đúng các yêu cầu đã được nêu trong quyết định chủ trương đầu tư được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Dự án vi phạm các quy
định về huy động vốn, về điều kiện mua bán, cho thuê mua nhà ở.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về việc thu, chi và quản lý, sử dụng tiền thu
được từ việc cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại
Điều 40 của Nghị định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Xây dựng hướng dẫn cơ chế hưu đãi đối với dịch vụ quản lý vận hành
nhà ở xã hội, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, các ưu đãi liên quan đến
chính sách tài chính, thuế và các ưu đãi khác cho việc phát triển nhà ở theo
quy định của Nghị định này;
c) Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của Nghị định này.
3. Ngân hàng Nhà nước có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thế chấp, giải chấp và xử lý thế
chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định của Luật Nhà ở.
4. Các Bộ ngành có liên quan
trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm ban hành mới
hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định thuộc thẩm quyền được giao có
liên quan đến nhà ở cho phù hợp với quy định của Luật Nhà ở, Nghị
định này và phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện các quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định này.
Đối với các Bộ, ngành có quỹ
nhà ở cũ tự quản phải chuyển giao quỹ nhà ở này sang Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có nhà ở để tiếp nhận, quản lý, cho thuê và bán theo quy định của
Nghị định này; trường hợp nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Bộ
Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo quản lý, cho thuê và bán theo quy
định của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56 của
Nghị định này.
Điều 72.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở của địa phương
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm:
a) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về nhà ở trên địa bàn;
b) Xây dựng, trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua, thực hiện phê duyệt và tổ chức triển khai thực
hiện chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương theo quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định này;
c) Quy hoạch, bố trí diện tích
đất để phát triển đối với từng loại nhà ở theo chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở đã phê duyệt;
d) Công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và của Sở Xây dựng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn theo quy
định tại khoản 5 Điều 19 của Luật Nhà ở;
đ) Ban hành quy định cụ thể
về việc quản lý, sử dụng nhà biệt thự, nhà chung cư; ban hành quy
trình bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở
phục vụ tái định cư được giao quản lý cho phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương; tổ chức cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước theo quy định tại Điều 84 của Luật Nhà ở;
e) Phê duyệt danh mục nhà ở
có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở cổ để
thực hiện quản lý theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật
có liên quan;
g) Chỉ đạo thực hiện, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác quản lý và phát triển nhà ở trên địa bàn; xử
lý các hành vi vi phạm, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về nhà ở theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải
quyết theo quy định của pháp luật;
h) Tuyên truyền, vận động các tổ
chức, cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và phát triển nhà
ở;
i) Chủ trì hoặc phối hợp với các
Bộ, ngành thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Nhà ở và
Nghị định này;
k) Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu
cầu đột xuất báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình triển khai Luật Nhà
ở và Nghị định này trên địa bàn;
l) Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật.
2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn là Sở Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực
hiện việc quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được
giao và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan liên quan của địa phương
chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu chậm trễ thực hiện hoặc không thực hiện
các quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Điều 73. Ban chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động
sản
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban
Chỉ đạo trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản để giúp Thủ
tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo và phối hợp giải quyết những vấn đề quan
trọng, liên ngành có liên quan đến chính sách quản lý, phát triển nhà ở và thị
trường bất động sản trên phạm vi toàn quốc.
2. Ban Chỉ đạo trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản
có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện các chương trình phát triển nhà ở, các chủ trương, chính sách về nhà
ở và thị trường bất động sản tại các Bộ, ngành và các địa phương;
b) Tham gia góp ý các chính sách lớn, quan trọng
liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có
thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc đình chỉ việc thi hành các văn bản có
liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành trái với quy định của pháp luật về nhà ở và thị trường
bất động sản;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản cấp tỉnh
để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các
chính sách liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản tại địa
phương;
đ) Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và các tổ chức
giúp việc Ban Chỉ đạo ở Trung ương do Thủ tướng Chính phủ quy định, ở địa
phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước
cùng cấp cấp.
Điều 74. Xử lý chuyển tiếp đối với việc phát triển và quản lý nhà ở
1. Trường hợp đã nộp hồ sơ
đề nghị quyết định chủ trương đầu tư nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa
ban hành quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện thủ tục đề nghị quyết
định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định
này.
2. Trường hợp dự án xây
dựng nhà ở đã được phê duyệt mà thuộc diện phải điều chỉnh lại
nội dung dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 182 của Luật Nhà ở
thì chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư có văn bản điều chỉnh lại quyết định chủ trương đầu tư theo
quy định trước khi phê duyệt điều chỉnh bổ sung và triển khai thực
hiện.
3. Kể từ ngày Luật Nhà ở
có hiệu lực thi hành, việc đặt tên dự án, tên các khu vực trong dự
án đầu tư xây dựng nhà ở phải tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 19
của Luật Nhà ở.
Đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại đã được phê duyệt mà chủ đầu tư có sử dụng
tên dự án, các khu vực trong dự án bằng tiếng nước ngoài nhưng chưa thực
hiện khởi công xây dựng nhà ở thì chủ đầu tư phải có văn bản đề
xuất đổi lại tên gọi của dự án, các khu vực trong dự án này theo
quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Nhà ở và trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chấp thuận. Mọi giao dịch có liên quan đến dự án đầu tư xây
dựng nhà ở phải sử dụng đúng tên gọi đã được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận.
4. Trường hợp dự án đầu tư
xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư chưa được phê duyệt thì thực
hiện phê duyệt theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;
trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thì tiếp tục thực hiện theo phương án
đã được phê duyệt.
5. Trường hợp người mua nhà
ở thương mại đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng đến ngày
Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó thì người mua
nhà ở đó được chuyển nhượng hợp đồng mua bán theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng.
6. Trường hợp đã thành lập
Ban quản trị nhà chung cư trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành
mà Ban quản trị có nhu cầu tổ chức lại mô hình hoạt động theo quy
định của Luật Nhà ở thì phải tổ chức Hội nghị nhà chung cư để
thành lập lại Ban quản trị theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung
cư do Bộ Xây dựng ban hành.
7. Các trường hợp mua bán,
thuê mua nhà ở trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà các bên
có thỏa thuận trong hợp đồng về cách tính và ghi diện tích nhà ở, thời
hạn bảo hành nhà ở, nơi để xe khác với quy định của Luật Nhà ở
thì các bên tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết, trừ
trường hợp các bên nhất trí thỏa thuận lại theo quy định của Luật
Nhà ở.
Điều 75. Xử lý chuyển tiếp đối với việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Trường hợp đã nộp đơn đề
nghị mua nhà ở trước ngày 06 tháng 6 năm 2013 mà nhà ở có đủ điều kiện được bán
theo quy định của Nghị định này thì tiếp tục thực hiện giải quyết bán theo
chính sách quy định của Nghị định số 61/CP, bao gồm giá bán, chính sách miễn,
giảm và cơ chế bán.
2. Trường hợp đã nộp đơn đề
nghị mua nhà ở từ ngày 06 tháng 6 năm 2013 đến trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành mà nhà ở đó có đủ điều kiện được bán theo quy định của
Nghị định này thì tiếp tục thực hiện bán theo quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP.
3. Trường hợp nhà ở quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 57 của Nghị định này mà cơ quan đại diện chủ sở hữu đã
phê duyệt giá bán trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
thực hiện bán theo giá đã được phê duyệt; trường hợp đến ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành mà cơ quan đại diện chủ sở hữu chưa phê duyệt giá bán nhà ở
thì thực hiện bán theo giá quy định tại Nghị định này.
Điều 76.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày….tháng….năm 2015.
2. Các Nghị định sau đây hết
hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở;
b) Nghị định số 34/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước;
c) Nghị định số 84/2013/NĐ-CP
ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở
tái định cư;
d) Nghị định số 51/2009/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng
6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và
sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Các nội dung có liên quan đến phát triển nhà ở, công nhận
quyền sở hữu nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, quản lý nhà
nước về nhà ở được quy định trong các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà
khác với các quy định thuộc diện điều chỉnh của Nghị định này thì thực hiện
theo quy định của Nghị định này.
Điều 77. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
0 comments:
Post a Comment