THÀNH LẬP CÔNG TY KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CẦN VỐN BAO NHIÊU?

Các bạn cần phân biệt 2 loại Công ty trong lĩnh vực bất động sản đó là: (i) Công ty kinh doanh bất động sản và (ii) Công ty kinh doanh dịch vụ bất động sản.

>> Luật Kinh doanh Bất động sản 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành
>> Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành

>> THỦ TỤC MUA BÁN NHÀ ĐẤT
>> LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT BẤT ĐỘNG SẢN
>> VIỆT KIỀU MUA NHÀ ĐẤT TẠI VIỆT NAM

>> GIỚI THIỆU THẺ DOANH NHÂN APEC: Miễn Visa 21 nước thành viên Khối Apec (*)

Và khi nói Công ty Bất động sản thì mọi người hay nghĩ đó là Công ty Kinh doanh bất động sản, cách hiểu như vậy là không đúng, vì thế cần hiểu rõ để vận dụng pháp luật và đáp ứng các điều kiện đối với từng loại công ty.

>> Bài viết về Công ty kinh doanh dịch vụ Bất động sản. 

Theo định nghĩa tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì: Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.

Càng ngày điều kiện thành lập công ty trong lĩnh vực bất động sản càng khó khăn và phức tạp hơn

Và tại Điều 10 Luật Kinh doanh Bất động sản 2014 quy định điều kiện về vốn pháp định của Công ty kinh doanh bất động sản là không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên.
So với vốn pháp định của Luật kinh doanh bất động sản 2006 thì chỉ yêu cầu tối thiểu là 6 tỷ đồng.

Và Luật kinh doanh bất động sản 2014 chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2015, vì thế tất cả các công ty thành sau sau ngày 1/7/2015 sẽ yêu cầu có vốn pháp định tối thiểu là 20 tỷ đồng, còn đối với các doanh nghiệp đang hoạt động (vốn pháp định 6 tỷ đồng) thì sẽ bổ sung vốn pháp định tối thiểu 20 tỷ đồng trước ngày 1/7/2016 (Được quy định tại Điều 80 Khoản 1 Luật KDBĐS 2014).

Theo quy định tại Điều 3 của Nghị định 76/2015 hướng dẫn Luật KDBĐS 2014 thì tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 (hai mươi) tỷ đồng.
Mức vốn pháp định này sẽ không áp dụng đối với:

- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuế, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên; và

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản.

Quy định về xác định mức vốn pháp định khi thành lập

Theo Luật KDBDS 2006 thì khi thành lập Công ty kinh doanh bất động sản, các cổ đổng phải có giấy xác nhận của Ngân hàng rằng tất cả các cổ động đang có một số tiền tại ngân hàng là 6 tỷ đồng.
Nhưng theo Luật KDBĐS 2014 thì quy định này Luật giao cho Chính phủ hướng dẫn chi tiết.

Theo Nghị định 76/2015 thì căn cứ để xác định mức vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản như sau:

Mức vốn pháp định được xác định căn cứ vào số vốn điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải làm thủ tục đăng ký xác nhận về mức vốn pháp định. => Như vậy Nghị định không còn yêu cầu việc chứng minh vốn pháp định bằng văn bản xác nhận tài khoản của Ngân hàng khi thành lập.

Đối với các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đang hoạt động mà chưa đáp ứng đủ điều kiện về vốn pháp định theo quy định tại Nghị định 76/2015 thì được tiếp tục hoạt động, nhưng phải bổ sung đủ điều kiện về vốn pháp định theo quy định của Nghị định 76/2015 trong thời hạn 01 năm kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 nếu tiếp tục kinh doanh bất động sản.

Sau đây là một số quy định cụ thể của pháp luật liên quan đến nội dung phạm vi hoạt động kinh doanh bất động sản như sau: 

LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN 2014

Điều 10. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 80. Điều khoản chuyển tiếp 

1. Các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đang hoạt động mà chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì phải bổ sung đủ các điều kiện trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.


 Điều 3. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ các trường hợp sau:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên quy định tại Điều 5 Nghị định này;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản quy định tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản.

2. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thuộc diện có vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn pháp định.

Điều 4. Căn cứ xác định mức vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản

Mức vốn pháp định quy định tại Điều 3 Nghị định này được xác định căn cứ vào số vốn điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải làm thủ tục đăng ký xác nhận về mức vốn pháp định.

Điều 5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động 
sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bao gồm:

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).

2. Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng do phá sản, giải thể, chia tách.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và các tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản, bán nhà, công trình xây dựng đang bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ.

4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng để xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua mà không phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về nhà ở.

6. Các cơ quan, tổ chức khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.

7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc sở hữu của mình.


Bản quyền của bài viết thuộc về LuatsuDiaoc.com

Share on Google Plus

Luật sư Địa ốc

Luật sư chuyên về Bất động sản, tư vấn pháp luật bất động sản và các vấn đề pháp lý, thủ tục liên quan.