BỘ XÂY DỰNG
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: /2015/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
|
DỰ THẢO
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
99/2015/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHÀ Ở
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 62/20013/NĐ ngày 25 th 6 năm 2013
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Nhà ở;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý nhà và thị trường
bất động sản;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định chi tiết
và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số nội dung về sở hữu, phát
triển, quản lý sử dụng, giao dịch và quản lý nhà nước về nhà ở quy định tại
Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Nhà ở về nhà ở (sau đây gọi là Nghị định số
99/2015/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến sở hữu, phát triển, quản
lý, sử dụng và giao dịch về nhà ở tại Việt Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến nhà ở.
Điều 3. Kinh phí xây
dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
1. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để xây dựng chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương theo quy định của Luật Nhà ở và
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
2. Mức kinh phí quy định tại Thông tư này là mức kinh phí tối đa để thực
hiện toàn bộ nội dung xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm
kinh phí lập, kinh phí quản lý dự án, kinh phí thẩm định và công bố chương trình)
nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và kinh phí tổ chức lựa chọn đơn vị tư
vấn xây dựng chương trình theo quy định.
3. Mức kinh phí được xác định theo cơ sở sau đây:
a) Quy định hiện hành về mức lương tối thiểu của Chính phủ và mặt bằng giá
tiêu dùng được Tổng cục Thống kê công bố;
b) Quy định về tiền lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước thực hiện
gói thầu tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian thuộc dự án sử
dụng vốn nhà nước do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định;
c) Quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị
đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và quy định về việc quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê do Bộ
Tài chính ban hành.
4. Kinh phí xây dựng chương trình phát triển nhà ở của địa phương được xác
định theo công thức sau đây:
CT = C1 + C2
C1= Cchuẩn x H1
x H2 x K
Trong đó:
CT : là
tổng kinh phí lập, quản lý dự án, thẩm định và công bố chương trình phát triển
nhà ở.
C1: là
tổng chi phí lập chương trình phát triển nhà ở
C2: là
chi phí quản lý, thẩm định và công bố chương trình được tính bằng 13,5% C1.
Cchuẩn =
290 (triệu đồng), là mức chi phí lập chương trình phát triển nhà ở của địa bàn
chuẩn (địa bàn giả định có quy mô 1.000 km2).
H1: là
hệ số điều kiện làm việc và trình độ phát triển kinh tế - xã hội thể hiện ở
bảng 02, phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
H2: là
hệ số quy mô diện tích tự nhiên của địa bàn thể hiện ở bảng 03, phụ lục số 01
ban hành kèm theo Thông tư này.
K : là hệ số điều
chỉnh mức lương tối thiểu và mặt bằng giá tiêu dùng. Tại thời điểm ban hành
Thông tư này thì K = 1. Trong trường hợp có sự điều chỉnh mức lương tối thiểu
và mặt bằng giá tiêu dùng của cấp có thẩm quyền công bố thì hệ số K được xác
định như sau:
K = K1 + K2
K1 = 0,3
nhân (x) với chỉ số giá tiêu dùng được cấp có thẩm quyền công bố tại thời điểm
tính toán.
5. Mức kinh phí lập
điều chỉnh, bổ sung chương trình phát triển nhà ở của địa phương được xác định
căn cứ vào các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung của chương trình đã phê duyệt nhưng
không vượt quá 65% tổng mức kinh phí tối đa của chương trình phát triển nhà ở
địa phương quy định tại khoản 4 Điều này.
Định mức kinh phí
cụ thể của việc điều chỉnh, bổ sung chương trình được xác định theo tỷ lệ phần
trăm tại Bảng 01, Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Ví dụ: Trong nội
dung điều chỉnh Chương trình không cần phải lưu trú, thì chi phí thuê phòng
nghỉ và phụ cấp lưu trú tại mục 1.2 và 1.3 tại Bảng 01, phụ lục 01 sẽ bằng 0%.
Hoặc nội dung chủ nhiệm đề án trong dự án điều chỉnh không phức tạp bằng chủ
nhiệm trong lập mới chương trình, ước tỉnh khoảng 50% công việc so với lập mới,
thì định mức 2.1 tại Bảng 01 bằng 13,65% tổng chi phí lập mới Chương trình. Và
tổng cộng chi phí của những việc cần điều chỉnh, bổ sung không vượt quá 65%
tổng chi phí lập mới chương trình.
6. Mức kinh phí cho
các dự án xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương được xác định như
sau:
a) Kinh phí lập kế
hoạch phát triển nhà ở kỳ 5 năm kế hoạch và năm đầu kỳ kế hoạch không vượt quá
60% tổng mức kinh phí tối đa của chương trình phát triển nhà ở tại thời điểm lập
dự toán.
b) Kinh phí lập kế
hoạch phát triển nhà ở hàng năm không vượt quá 20% tổng kinh phí tối đa của
chương trình phát triển nhà ở tại thời điểm lập dự toán.
Chương II
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Mục 1. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
THƯƠNG MẠI
Điều 4. Trình tự, thủ
tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà
ở
Trình tự, thủ tục đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án xây dựng nhà ở đối với dự án thuộc diện quy định tại khoản 4 Điều 9 của Nghị
định số 99/2015/NĐ-CP được thực hiện theo quy định như sau:
1. Sở Xây dựng nơi có dự án chủ trì phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Quy hoạch kiến trúc (đối với
địa phương có Sở Quy hoạch kiến trúc) lập 01 bộ hồ sơ với các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và có tờ trình đề nghị theo mẫu
quy định tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân tỉnh)
để có văn bản đề nghị Bộ Xây dựng thẩm định. Trường hợp dự án có sử dụng đất
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng thì Ủy ban nhân dân tỉnh phải lấy ý
kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi gửi Bộ Xây dựng thẩm định.
2. Căn cứ hồ sơ do Sở Xây dựng trình, Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, kiểm tra và có văn bản theo mẫu quy định tại phụ lục số 03 ban
hành kèm theo Thông tư này kèm theo hồ sơ đề nghị Bộ Xây dựng thẩm định.
3. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Bộ Xây dựng xem xét, thẩm định và có tờ trình theo mẫu quy định tại phụ lục số
04 đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà
ở.
4. Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở thì Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực
hiện các bước đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật nhà ở và pháp
luật xây dựng.
Điều 5. Trình tự, thủ
tục đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây
dựng nhà ở
1. Trình tự, thủ tục đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
dự án xây dựng nhà ở đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 9 của Nghị
định số 99/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
a) Sở Xây dựng nơi có dự án chủ trì phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch kiến trúc (đối với
địa phương có Sở Quy hoạch kiến trúc) lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
10 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét có văn
bản xin ý kiến Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án xây dựng nhà ở;
b) Trường hợp được Hội đồng nhân dân cùng cấp thống nhất
ý kiến thì Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
xây dựng nhà ở theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư
này.
c) Sau khi có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
xây dựng nhà ở của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì triển khai thực hiện các bước
đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật nhà ở và pháp luật xây dựng.
2. Trình tự, thủ tục đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng
nhà ở đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 9 của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
a) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch kiến trúc (đối với địa phương có Sở
Quy hoạch kiến trúc) lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận;
b) Trên cơ sở đề nghị của Sở Xây dựng và ý kiến góp ý của các cơ quan có
liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, có văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án xây dựng nhà ở theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo
Thông tư này;
c) Sau khi có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
xây dựng nhà ở của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì triển khai thực hiện các bước
đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật nhà ở và pháp luật xây dựng.
Điều 6. Hồ sơ pháp lý
đăng ký làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
1. Văn bản đăng ký làm chủ đầu tư của nhà đầu tư.
2. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, có số vốn pháp định theo quy định của pháp luật kinh doanh
bất động sản.
3. Có giấy tờ chứng minh năng lực tài chính để thực
hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Trường hợp thuộc diện chỉ định chủ đầu tư theo quy
định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì phải có giấy tờ
chứng minh quyền sử dụng đất ở hợp pháp.
Điều 7. Trình tự, thủ
tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
1. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
18 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
a) Sau khi hoàn tất thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đấu giá mà Uỷ ban nhân dân tỉnh là cơ quan phê
duyệt kết quả đấu giá thì trong văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, Ủy ban nhân
dân tỉnh đồng thời công nhận luôn tổ chức trúng đấu giá là chủ đầu tư dự án;
b) Trường hợp cơ quan phê duyệt kết quả đấu giá không
phải là Ủy ban nhân dân tỉnh thì cơ quan này phải có văn bản gửi Sở Xây dựng
kèm theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá và hồ sơ pháp lý của đơn vị trúng
đấu giá để Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản lựa chọn đơn vị
trúng đấu giá làm chủ đầu tư dự án;
c) Sau khi được công nhận là chủ đầu tư dự án, đơn vị
trúng đấu giá có trách nhiệm triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
theo quy định của pháp luật nhà ở và pháp luật về xây dựng.
d) Thời gian thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá; đối với trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này thì thời gian lựa chọn chủ đầu tư được thực hiện
theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
18 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
a) Sở Xây dựng công bố thông tin về dự án để các nhà
đầu tư có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở tham gia đăng
ký làm chủ đầu tư;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Sở Xây dựng công
bố thông tin về dự án mà có từ hai nhà đầu tư đủ điều kiện làm chủ đầu tư đăng
ký làm chủ đầu tư thì Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đấu thầu
để lựa chọn chủ đầu tư. Sở Xây dựng có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Tổ chuyên gia bao gồm đại diện các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi
trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kiến trúc - Quy hoạch (đối với các tỉnh,
thành phố có Sở Kiến trúc - Quy hoạch) để xem xét, đánh giá hồ sơ năng lực của
nhà đầu tư tham gia dự thầu. Thời gian và quy trình đấu thầu được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Trường hợp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Sở
Xây dựng công bố thông tin về dự án mà chỉ có một nhà đầu tư đủ điều kiện làm
chủ đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư thì Sở Xây dựng họp Tổ chuyên gia để xem xét,
đánh giá năng lực của nhà đầu tư; nếu nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu thì Sở Xây
dựng có văn bản kèm theo hồ sơ năng lực của nhà đầu tư và biên bản họp Tổ
chuyên gia đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản công nhận nhà đầu tư làm chủ
đầu tư dự án;
d) Trên cơ sở đề nghị của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét có văn bản công nhận chủ đầu tư theo mẫu quy định tại phụ lục số
06 ban hành kèm theo Thông tư này. Sau khi có văn bản công nhận chủ đầu tư của
Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật nhà ở và pháp luật về xây dựng.
3. Trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng đất ở hợp
pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà
ở, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, có đủ điều kiện để làm
chủ đầu tư theo quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở và có văn bản đăng ký làm
chủ đầu tư dự án thì việc chỉ định chủ đầu tư được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư nộp
01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này tại Sở Xây dựng;
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Xây dựng thực hiện thủ
tục quy định tại điểm c khoản 2 Điều này. Nếu nhà đầu tư không đủ điều kiện để
làm chủ đầu tư dự án thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo để nhà đầu tư
biết rõ lý do;
c) Sau khi có văn bản công nhận chủ đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện dự án đầu tư xây dựng
nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng.
4. Trường hợp lựa chọn chủ đầu tư đối với các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 9 của Nghị
định số 99/2015/NĐ-CP thì phải làm thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước
khi lựa chọn chủ đầu tư.
Điều 8. Ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở thương mại
1. Việc ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở
thương mại phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP.
2. Đối với trường hợp huy động vốn thông qua tiền thuê
mua, tiền thuê mua nhà ở trả trước của người mua, thuê mua nhà ở hình thành
trong tương lai theo quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật Nhà ở thì phải đảm
bảo tuân thủ đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP.
Trường hợp khi chủ đầu tư đã thế chấp dự án đầu tư xây
dựng nhà ở hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán, sẽ cho thuê mua thì khi thực hiện bán, cho
thuê mua đối với nhà ở này mà chủ đầu tư chưa tìm được người mua, thuê mua nhà
ở thì trong văn bản gửi Sở Xây dựng đề nghị thông báo đủ điều kiện được bán,
cho thuê mua nhà ở, ngoài việc tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật
Kinh doanh bất động sản, chủ đầu tư phải gửi kèm theo văn bản đồng ý của bên
nhận thế chấp về việc cho phép bán, cho thuê mua nhà ở đã thế chấp, nhưng trước
khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, chủ đầu tư phải gửi biên bản thống
nhất giữa chủ đầu tư và người mua, thuê mua về việc không phải giải chấp và
đồng ý mua, thuê mua nhà ở này cho Sở Xây dựng; trường hợp đã giải chấp thì chủ
đầu tư phải gửi giấy tờ chứng minh về việc đã giải chấp nhà ở này cho Sở Xây
dựng trước khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở.
3. Việc huy động vốn cho
phát triển nhà ở thương mại (bao gồm hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư
hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh) chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện
quy định tại Điều 19 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP. Hợp đồng huy động vốn có
các nội dung sau đây:
a) Tên và địa chỉ các bên
tham gia;
b) Hình thức huy động vốn;
c ) Số lượng vốn cần huy
động; các kỳ huy động vốn;
d) Phương thức phân chia lợi
nhuận (bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu);
e) Thời hạn hoàn trả vốn;
g) Quyền và nghĩa vụ của hai bên;
h) Giải quyết tranh chấp;
i) Các thoả thuận khác.
3. Đối với hợp đồng góp vốn
để thành lập pháp nhân mới để được Nhà nước giao làm chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thì được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp
luật có liên quan.
Mục 2. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CÔNG VỤ, NHÀ Ở ĐỂ PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 9. Trình tự, thủ tục xác định nhu cầu về nhà ở và
chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
1. Trình tự, thủ tục xác
định nhu cầu và chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của cơ quan trung
ương (trừ nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Cơ quan quản lý nhà ở có
trách nhiệm rà soát, thống kê, lập biểu mẫu xác định nhu cầu về nhà ở công vụ
hàng năm và 5 năm gửi Bộ Xây dựng để thẩm định. Đối với kế hoạch phát triển nhà
ở công vụ 05 năm, 2016-2020 thì gửi trước ngày 30 tháng 6 năm 2016, đối với các
kỳ tiếp theo thì gửi trước ngày 31 tháng 10 của năm cuối kỳ kế hoạch. Đối với
kế hoạch hàng năm thì gửi trước ngày 31 tháng 10 của năm thực hiện;
b) Trên cơ sở nhu cầu nhà ở
công vụ của các cơ quan trung ương, Bộ Xây dựng có trách nhiệm xem xét thẩm
định và xây dựng kế hoạch để báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trong thời
gian 60 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan; sau khi được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận, Bộ Xây dựng phải thông báo cho các cơ quan trung ương
biết để triển khai thực hiện kế hoạch.
2. Trình tự, thủ tục xác
định nhu cầu và chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an được thực hiện như sau:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
có trách nhiệm rà soát, thống kê nhu cầu nhà ở công vụ và xây dựng kế hoạch
phát triển nhà ở công vụ của đơn vị mình để gửi lấy ý kiến thống nhất của Bộ
Xây dựng trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Sau khi có ý kiến của Bộ
Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thiện kế hoạch và trình Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an có trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch.
3. Trình tự, thủ tục xác định
nhu cầu và chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của địa phương được
thực hiện như sau:
a) Sở Xây dựng có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan của địa phương và Ủy ban nhân
dân các quận, huyện rà soát, xác định nhu cầu về nhà ở công vụ của địa phương.
Trên cơ sở rà soát, xác định nhu cầu, Sở Xây dựng có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch phát triển nhà ở công vụ hàng năm và 05 năm để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; kế hoạch phát triển nhà ở công vụ có thể được lập riêng hoặc được
lập chung trong kế hoạch phát triển nhà ở hằng năm và 05 năm của địa phương.
b) Căn cứ vào kế hoạch do Sở
Xây dựng trình và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở công vụ và gửi Bộ Xây dựng để
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Các cơ quan quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này lập biểu thống kê nhu cầu nhà ở công vụ theo mẫu
quy định tại phụ lục số 07 kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Hồ sơ pháp
lý và trình tự lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản làm chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở công vụ
1. Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản đăng ký làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ gồm các giấy tờ quy
định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Thông tư này.
2. Trình tự lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do
Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo đề nghị của Bộ Xây dựng quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì đơn vị đăng ký làm chủ đầu tư gửi hồ
sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Bộ Xây dựng để thẩm định; trường hợp
có đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ
quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ
Xây dựng quyết định lựa chọn chủ đầu tư;
b) Trường hợp dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết
định đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì đơn vị
đăng ký làm chủ đầu tư gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến Bộ Quốc
phòng, Bộ công an để thẩm định; trường hợp có đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định lựa chọn nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư;
c) Trường hợp dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28 thì đơn vị đăng ký làm chủ
đầu tư gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Sở Xây dựng để thẩm
định; trường hợp có đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì Sở Xây dựng trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định lựa chọn nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư.
Chương 3
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở
Mục 1. QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 11. Giá thuê nhà ở phục vụ tái
định cư thuộc sở hữu nhà nước
1. Giá cho thuê nhà ở phục vụ tái định cư thuộc sở hữu
nhà nước phải tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay
(nếu có), chi phí bảo trì, quản lý vận hành, thuế VAT theo quy định của pháp
luật về thuế.
2. Phương pháp xác định giá thuê nhà ở phục vụ tái
định cư thuộc sở hữu nhà nước được xác định như sau:
a) Trường hợp nhà ở phục vụ tái định cư được đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì giá thuê
nhà ở được xác định theo công thức sau đây:
Gt =
|
Vđ + Ql + Bt - Tdv
|
x K x (1+ P) x L x (1+VAT)
|
12 x S
|
Trong đó:
- Gt : Là giá cho thuê 1m2 sử
dụng căn hộ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng).
- Vđ : Là chi phí đầu tư xây dựng được phân
bổ hàng năm theo nguyên tắc bảo toàn vốn (đồng/năm).
Công thức xác định Vđ:
Vđ =
|
Tđ x r(1+r)n
|
|
(1+r)n - 1
|
+ Tđ : Là tổng chi phí đầu tư xây dựng dự
án tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng theo giá trị quyết toán vốn
đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đồng). Trường hợp các công trình nhà ở
chưa được quyết toán thì Tđ là
tổng chi phí đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư trong tổng mức đầu tư
được duyệt (đồng).
+ r : Là lãi suất bảo toàn vốn đầu tư (tính theo năm)
do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định (%/năm).
+ n : Là số năm thu hồi vốn phụ thuộc điều kiện cụ thể
của từng dự án và người có thẩm quyền quyết định đầu tư, nhưng tối thiểu là 20
năm.
- Ql : Là chi phí quản lý vận hành nhà ở
hàng năm (đồng/năm).
- Bt : Là chi phí bảo trì nhà ở phục vụ tái
định cư bình quân năm (đồng/năm).
- Tdv : Là các khoản thu từ kinh doanh các
dịch vụ trong khu nhà ở trong năm như: dịch vụ trông xe, dịch vụ căng tin, các
khoản thu khác (đồng/năm).
- S : Là tổng diện tích sử dụng các căn hộ cho thuê
của dự án (m2).
- K: Là hệ số phân bổ theo tầng cao trên nguyên tắc
bảo toàn vốn theo công thức sau:
Theo đó:
+ Ki : Là hệ số tầng thứ i;
+ Si : Là diện tích sử dụng của các căn hộ cho thuê
tầng thứ i;
+ m: Là số tầng cho
thuê.
- L: Là hệ số vị
trí của dự án, được xác định căn cứ vào vị trí thuận lợi của dự án do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với điều kiện thực tế.
- P: Là lợi nhuận
định mức của đơn vị quản lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư.
- VAT: Tính theo
quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
- Số 12 : Là số
tháng tính trong 01 năm.
b)
Trường hợp nhà ở phục vụ tái định cư được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn quy
định tại khoản 3 Điều 36 Luật Nhà ở mà có một số căn hộ để bán và một số căn hộ
để cho thuê thì giá thuê nhà ở được xác định theo công thức sau đây:
Gt =
|
Vđ +
Bt
|
x
(1+P) x
L x
(1+VAT)
|
12 x S1
|
Trong đó:
- Giá thuê nhà ở tái định cư không bao gồm
chi phí quản lý vận hành.
- Gt:
Là giá cho thuê 1m2 sử dụng căn hộ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng).
- Vđ:
Là tổng chi phí đầu tư xây dựng của công trình nhà ở phục vụ tái định cư được
phân bổ hàng năm theo nguyên tắc bảo toàn vốn (đồng/năm).
Công thức xác định Vđ:
Theo đó:
Vđ =
+ Tđ: Là tổng chi phí đầu tư xây dựng nhà ở
phục vụ tái định cư (giá trị trước thuế) theo giá trị quyết toán vốn đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đồng). Trường hợp các công trình nhà ở chưa
được quyết toán thì Tđ là tổng chi phí đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ
tái định cư trong tổng mức đầu tư được duyệt (đồng).
+ S1: Là tổng diện tích sử dụng các căn hộ
tái định cư cho thuê của dự án (m2).
+ S2: Là tổng diện tích sử dụng các căn hộ
bán để bố trí tái định cư của dự án (m2).
+ r: Là lãi
suất bảo toàn vốn đầu tư (tính theo năm) do người có thẩm quyền đầu tư quyết
định (%/năm).
+ n: Là số năm
thu hồi vốn phụ thuộc điều kiện cụ thể của từng dự án và người có thẩm quyền
quyết định đầu tư, nhưng tối thiểu là 20 năm;
- Skd:
Là tổng diện tích sở hữu riêng (nếu có) của chủ đầu tư và của chủ sở hữu khác
trong nhà chung cư sử dụng kinh doanh dịch vụ.
- L: Là hệ số
vị trí của dự án, được xác định căn cứ vào vị trí thuận lợi của dự án do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với điều kiện thực tế.
- P: Là lợi
nhuận định mức của đơn vị quản lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư.
- VAT: Là thuế
suất theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
- 12: Là số
tháng tính trong 01 năm.
- Bt: Là chi
phí bảo trì phần diện tích sở hữu chung và phần diện tích nhà ở sở hữu nhà nước
bố trí cho thuê được phân bổ cho diện tích sử dụng của các căn hộ thuộc sở hữu
nhà nước phục vụ tái định cư bình quân năm (đồng/năm).
Bt = A x
Tđ x : C
Trong đó:
+ A là tỷ lệ (%) kinh phí bảo trì của cả phần sử dụng chung và phần sử dụng
riêng trong nhà ở tái định cư được quy đổi từ mức 2% kinh phí bảo trì phần sử
dụng chung theo tỷ lệ thực tế của phần sử dụng chung và phần sử dụng riêng
trong dự án nhà tái định cư.
+ C là tỷ lệ (%) của phần diện tích sử dụng riêng so với tổng diện tích sàn
nhà ở tái định cư theo dự án nhà ở tái định cư cụ thể.
+ Ví dụ về cách tính chi phí bảo trì:
Dự án nhà ở tái định cư có tỷ lệ phần diện tích sử dụng chung so với phần
diện tích sử dụng riêng là 30%/70%, mức vốn đầu tư xây dựng thực tế của 1m2
sàn nhà ở tái định cư, thời gian khấu hao nhà ở là 50 năm.
Theo quy định của pháp luật về nhà ở, kinh phí bảo trì phần diện tích sử
dụng chung là 2% trên giá bán nhà ở, phần diện tích sử dụng chung bằng 30% trên
tổng diện tích sàn xây dựng của tòa nhà. Do đó, tổng kinh phí bảo trì cho cả
diện tích sử dụng chung và sử dụng riêng của tòa nhà là: 2% x 100% : 30% = 6,67%.
Chi phí bảo trì (đồng/m2sử dụng căn hộ/tháng)
|
=
|
6,67% x 10.000.000
|
: 70%
|
50 x 12
|
|||
=
|
1.600 (đồng/m2 sử dụng/tháng)
|
c) Trường hợp mua căn hộ chung cư thương mại bằng
nguồn vốn quy định tại khoản 3 Điều 36
Luật Nhà ở để bố trí cho thuê phục vụ tái định cư thì công thức xác định giá
cho thuê nhà ở được quy định như sau:
Gt =
|
Vm + Ql - Tdv
|
x (1+ P) x L x (1+VAT)
|
12 x S
|
Trong đó:
- Gt : Là giá cho thuê 1m2 sử
dụng căn hộ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng).
- Vm : Là chi phí mua căn hộ chung cư thương
mại đã có 2% kinh phí bảo trì, được phân bổ hàng năm (đồng/năm).
- Ql : Là chi phí quản lý vận hành hàng năm
(đồng/năm).
- Tdv : Là các khoản thu từ kinh doanh các
dịch vụ trong khu nhà ở trong năm như: dịch vụ trông xe, dịch vụ căng tin, các
khoản thu khác (đồng/năm).
- S : Là tổng diện tích sử dụng các căn hộ cho thuê
của dự án (m2).
- L: Là hệ số vị trí của dự án,được xác định căn cứ
vào vị trí thuận lợi của dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp
với điều kiện thực tế.
- P: Là lợi nhuận định mức của đơn vị quản lý vận hành
nhà ở phục vụ tái định cư.
- VAT: Tính theo quy định của pháp luật về thuế giá
trị gia tăng.
- Số 12 : Là số tháng tính trong 01 năm.
Điều 12. Giá thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư thuộc sở hữu nhà nước
Việc xác định giá thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư thuộc
sở hữu nhà nước được xác định theo công thức sau đây:
Gtm =
|
A x Vđ
|
x K x L x (1+VAT)
|
12 x S2
|
Trong đó:
- Gtm: là giá thuê mua 1m2 sử
dụng căn hộ tính theo tháng (đồng/m2/tháng);
- A: là hệ số biểu thị tỉ lệ giữa giá trị còn lại của
căn hộ (sau khi đã trừ số tiền thanh toán lần đầu) so với giá trị ban đầu của
căn hộ thuê mua (A <1)
- Vđ: là chi phí đầu tư xây dựng của công
trình hoặc dự án nhà ở được phân bổ hàng năm theo nguyên tắc bảo toàn vốn
(đồng/năm). Công thức xác định:
Vđ =
+ Tđ : là tổng chi phí đầu tư xây dựng công
trình hoặc dự án nhà ở (giá trị trước thuế) theo giá trị quyết toán vốn đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đồng).
Trường hợp các công trình nhà ở chưa được quyết toán
thì Tđ là tổng chi phí đầu tư
xây dựng công trình hoặc dự án nhà ở trong tổng mức đầu tư được duyệt (đồng).
+ S1: là tổng diện tích sử dụng các căn hộ
cho thuê của dự án (m2).
+ S2: là tổng diện tích sử dụng các căn hộ
cho thuê mua của dự án (m2).
+ r: là lãi suất bảo toàn vốn đầu tư (tính theo năm)
do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định (%/năm).
+ n: là thời gian thuê mua phụ thuộc vào thỏa thuận
giữa người bán và người thuê mua nhưng tối thiểu là 10 năm.
- K: là hệ số phân bổ theo tầng cao trên nguyên tắc
bảo toàn vốn và căn cứ vào điều kiện thuận tiện của từng khu nhà ở mà Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số K cho phù hợp tình hình thực tế; hệ số K này
được xác định theo công thức sau:
Theo đó:
+ Ki: là hệ số tầng thứ i
+ Si : là diện tích sử dụng của các căn hộ
cho thuê mua tầng thứ i
+ m: là số tầng cho thuê mua
- L: là hệ số vị trí của dự án, được xác định căn cứ
vào vị trí thuận lợi của dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù
hợp với thực tế của từng địa phương.
- VAT: tính theo quy định của pháp luật về thuế giá
trị gia tăng.
- 12: là số tháng
tính trong 01 năm.
Điều 13. Quản lý sử dụng nhà ở phục vụ
tái định cư thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc quản lý sử dụng nhà ở phục vụ tái
định cư thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 33 của
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
2.
Đối với nhà ở phục vụ tái định cư thuộc sở hữu nhà nước là nhà chung cư thì nội
dung quản lý vận hành được thực hiện theo Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư.
3.
Đối với nhà ở phục vụ tái định
cư thuộc sở hữu nhà nước là nhà ở riêng lẻ thì do đơn vị có chức năng quản lý
vận hành thực hiện; trường hợp không có đơn vị quản lý vận hành thì giao cho
chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý nhà ở của địa phương thực hiện. Nội dung quản
lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư là nhà ở riêng lẻ bao gồm các công việc
sau đây:
a) Duy trì hoạt động, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống
điện, nước, hệ thống báo cháy tự động, hệ thống chữa cháy, dụng cụ chữa cháy,
các thiết bị dự phòng và các thiết bị khác phục vụ cho nhà ở phục vụ tái định
cư;
b) Cung cấp các dịch vụ vệ sinh môi trường, thu gom rác
thải và các dịch vụ khác bảo đảm cho nhà ở phục vụ tái định cư hoạt động bình
thường
c) Các công việc khác liên quan.
3. Người thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư có
trách nhiệm đóng đầy đủ kinh phí quản lý vận hành nhà ở cho bên cho thuê, bên
cho thuê mua theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở tái định
cư quy định tại mẫu phụ lục số 11, phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư
này. Thời hạn hợp đồng thuê nhà ở phục vụ tái định cư thuộc sở hữu nhà nước tối
đa là 05 năm, nếu sau khi hết hạn hợp đồng mà người thuê có nhu cầu thuê tiếp
thì được gia hạn hợp đồng thuê nhà ở.
Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 14. Đối tượng thuê,
thuê mua và việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối tượng thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải có đơn
đăng ký theo mẫu quy định tại phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này và giấy
tờ xác nhận theo quy định sau đây:
a) Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các khoản
1, 4, 5 và 8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo
Thông tư này; trường hợp không có đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi có nhà ở thì
phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký tạm trú từ 01 năm
trở lên;
b) Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các khoản
6 và khoản 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận của cơ quan, tổ
chức nơi đang làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo
Thông tư này;
c) Trường hợp thuộc đối tượng được tái định cư quy
định tại khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có bản sao có chứng thực giấy tờ về thu hồi đất ở của cơ quan có thẩm quyền kèm
theo giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà, đất bị thu
hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư.
2. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền
thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải có giấy tờ chứng minh thuộc
diện được miễn, giảm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 của Thông tư này. Các
đối tượng này được hưởng mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội như đối tượng quy
định tại Điều 26 của Thông tư này.
Điều 15. Điều kiện để
được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối
tượng thuộc diện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải
đáp ứng điều kiện khó khăn về nhà ở theo quy định sau đây:
a) Đối với trường hợp chưa
được thuê, mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất
ở dưới mọi hình thức (bao gồm cả vợ và chồng nếu đã đăng ký kết hôn) thì phải
có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm a hoặc điểm b
khoản 1 Điều 14 của Thông tư này về thực trạng nhà ở trong đơn đề nghị thuê,
thuê mua nhà ở xã hội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chưa có nhà ở và đang
phải ở nhờ, thuê, mượn nhà ở của người khác hoặc có nhà ở nhưng đã bị Nhà nước
thu hồi đất để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền hoặc đã bị giải tỏa để cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp
và không được bồi thường bằng nhà ở, đất ở khác;
- Chưa được Nhà nước giao đất ở theo quy định của
pháp luật về đất đai;
- Chưa được thuê, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước hoặc chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội;
- Chưa được tặng nhà tình thương, nhà tình
nghĩa;
b) Đối với trường hợp đã có nhà ở thuộc sở hữu của
mình nhưng nhà ở chật chội hoặc bị hư hỏng, dột nát (nhà ở đã được cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc nhà ở có đủ giấy tờ hợp lệ để được cấp Giấy
chứng nhận theo quy định pháp luật về đất đai) thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm a hoặc
điểm b Khoản 1 Điều 14 của Thông tư này về thực trạng nhà ở trong đơn đề nghị
thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có nhà ở là căn hộ chung cư nhưng diện tích bình
quân của hộ gia đình dưới 10 m2sàn/người;
- Có nhà ở riêng lẻ nhưng diện tích nhà ở bình quân
của hộ gia đình dưới 10 m2 sàn/người hoặc có nhà ở riêng lẻ nhưng bị
hư hỏng khung – tường, mái và diện tích khuôn viên đất của nhà ở riêng lẻ quy
định tại điểm này thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được
phép cải tạo, xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở.
2. Đối tượng thuộc diện được thuê, thuê mua nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà nước phải có điều kiện cư trú theo quy định sau đây:
a) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước cho thuê, thuê
mua;
b) Trường hợp không có hộ khẩu thường trú theo quy
định tại điểm a khoản này thì phải có đăng ký tạm trú và có hợp đồng lao động
có thời hạn từ một năm trở lên, có giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm về việc
đang đóng bảo hiểm xã hội tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà
ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước để cho thuê, cho thuê mua; nếu làm việc cho chi
nhánh hoặc văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội mà việc
đóng bảo hiểm thực hiện tại địa phương nơi công ty có chi nhánh hoặc văn phòng
đại diện đó thì cũng áp dụng quy định tại điểm này nhưng phải có giấy xác nhận của công ty về việc đóng bảo hiểm.
3. Điều kiện về thu nhập thấp để được thuê, thuê mua
nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:
a) Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các khoản 4,
5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập
thường xuyên theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các khoản
1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì không phải áp dụng quy định về điều
kiện thu nhập nêu tại điểm a khoản này.
4. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thì phải nộp lần
đầu số tiền bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua, nếu người thuê mua có điều
kiện thanh toán trước thì được thanh toán không quá 50% giá trị nhà ở thuê mua,
số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà ở để trả hàng tháng theo thỏa
thuận với bên cho thuê mua nhưng với thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời
điểm ký hợp đồng thuê mua.
Điều 16. Nguyên tắc,
tiêu chí xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước
1. Việc lựa chọn đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở
xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 49,
Điều 51 của Luật Nhà ở và Điều 14, 15 của Thông tư này. Trường hợp quỹ nhà ở xã
hội không đủ để bố trí cho các đối tượng đăng ký và có đủ điều kiện được thuê
hoặc thuê mua thì thực hiện lựa chọn đối tượng theo phương pháp chấm điểm theo
thang điểm tối đa là 100, người có tổng số điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải
quyết cho thuê, thuê mua trước theo thang điểm quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thang điểm
được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể như sau:
STT
|
Tiêu chí chấm điểm
|
Số điểm
|
1
|
Tiêu chí khó khăn về
nhà ở:
- Chưa có nhà ở.
- Có nhà ở (nhưng bình quân hộ gia đình dưới 10m2/người).
|
40
30
|
2
|
Tiêu chí về đối
tượng:
- Đối tượng 1 (quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7
Điều 49 của Luật Nhà ở).
- Đối tượng 2 (quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều
49 của Luật Nhà ở).
|
30
20
|
3
|
Tiêu chí ưu tiên
khác:
- Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối
tượng 1
- Hộ gia đình có 01 người thuộc đối tượng 1 và có ít
nhất 01 người thuộc đối tượng 2
- Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối
tượng 2
Ghi chú: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các
tiêu chí ưu tiên khác nhau thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang
điểm cao nhất.
|
10
7
4 |
4
|
Tiêu chí ưu tiên do
UBND cấp tỉnh quy định:
(theo điều kiện cụ thể của từng địa phương)
|
20
|
3. Căn cứ vào nguyên tắc chấm điểm và thang điểm quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở (nếu
được ủy quyền) quy định cụ thể tiêu chí lựa chọn các đối tượng được thuê, thuê
mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước đang được giao quản lý cho phù hợp.
4. Cơ quan quản lý nhà ở có thể thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ (gồm đại
diện các cơ quan Ban, ngành đoàn thể liên quan của địa phương) hoặc trực tiếp
thực hiện xét duyệt hồ sơ thuê, thuê mua nhà ở bảo đảm công khai, minh bạch,
đúng đối tượng và đúng nguyên tắc, tiêu chí chấm điểm quy định tại Điều này.
5. Hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được thực
hiện theo mẫu quy định tại phụ lục số 11, phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 17. Nội dung chi phí cấu thành giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước
Nội dung chi phí cấu thành giá thuê, thuê mua nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm chi phí đầu tư xây dựng nhà ở và chi phí bảo
trì nhà ở được xác định theo quy định sau đây:
1. Chi phí đầu tư xây dựng nhà ở: là toàn bộ chi phí
hợp pháp để thực hiện đầu tư xây dựng công trình nhà ở đưa vào khai thác sử
dụng theo quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chưa phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư thì sử dụng chi phí đầu tư xây dựng công trình trong tổng mức
đầu tư xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để xác định; sau khi cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình thì cơ
quan quản lý nhà ở báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xác định lại giá thuê,
thuê mua nhà ở.
2. Chi phí bảo trì là toàn bộ chi phí cho công việc kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, sửa chữa nhỏ,
sửa chữa định kỳ và sửa chữa lớn phần xây dựng nhà ở; kiểm tra, duy trì hệ
thống an toàn phòng cháy, chữa cháy; thay thế các linh kiện hoặc các thiết bị
sử dụng chung của nhà ở (đối với nhà ở có phần sử dụng chung).
Trường hợp cho thuê nhà ở thì chi phí bảo trì phải
được xác định trong giá thuê; trường hợp cho thuê mua thì chi phí bảo trì do
người thuê mua nộp theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở và Điều 55 của
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
Điều 18. Phương pháp xác
định giá thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Giá thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được xác
định theo công thức sau đây:
Gt =
|
Vđ + Bt
|
x K x L x (1+VAT)
|
12 x S1
|
Trong đó:
- Gt : là giá cho thuê 1m2 sử dụng căn hộ trong 1
tháng (đồng/m2/tháng).
- Vđ : là chi phí đầu tư xây dựng của công trình nhà ở được phân
bổ hàng năm theo nguyên tắc bảo toàn vốn (đồng/năm).
Công thức xác định Vđ:
Theo đó:
+ Tđ : là tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình hoặc dự án nhà
ở (giá trị trước thuế) theo giá trị quyết toán vốn đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (đồng).
Trường hợp các công trình nhà ở chưa được quyết toán thì Tđ là tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình
hoặc dự án nhà ở trong tổng mức đầu tư được duyệt (đồng).
+ S1: là tổng diện tích sử dụng các căn hộ cho thuê của dự án (m2).
+ S2: là tổng diện tích sử dụng các căn hộ
cho thuê mua của dự án (m2).
+ r: là lãi suất bảo toàn vốn đầu tư (tính theo năm)
do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định (%/năm).
+ n: là số năm thu hồi vốn phụ thuộc điều kiện cụ thể
của từng dự án và người có thẩm quyền quyết định đầu tư, nhưng tối thiểu là 20
năm;
- Bt: là chi phí bảo trì công trình bình
quân năm (đồng/năm).
- K: là hệ số phân bổ theo tầng cao trên nguyên tắc
bảo toàn vốn và căn cứ vào điều kiện thuận tiện của từng khu nhà ở xã hội mà Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số K cho phù hợp tình hình thực tế; hệ số K
này được xác định theo công thức sau:
Theo đó:
+ Ki : là hệ số tầng thứ i
+ Si :
là diện tích sử dụng của các căn hộ cho thuê tầng thứ i
+ m : là số tầng cho thuê
- L: là hệ số vị trí của dự án, được xác định căn cứ
vào vị trí thuận lợi của dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù
hợp với thực tế của từng địa phương.
- VAT: tính theo quy định của pháp luật về thuế giá
trị gia tăng.
- 12: là số tháng
tính trong 01 năm.
2. Căn cứ vào hướng dẫn về nội dung chi phí cấu
thành giá thuê nhà ở xã hội quy định tại Điều 17 của Thông tư này và phương
pháp xác định giá thuê nhà ở xã hội quy định tại Điều này, cơ quan quản lý nhà
ở phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập và trình cơ
quan đại diện chủ sở hữu ban hành giá
thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước để áp dụng đối với nhà ở đang được giao
quản lý.
Điều
19. Phương pháp
xác định giá thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc xác định giá
thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được tính theo công thức sau đây
Gtm =
|
A x Vđ
|
x K x L x (1+VAT)
|
12 x S2
|
Trong đó:
- Gtm: là giá thuê mua 1m2 sử
dụng căn hộ tính theo tháng (đồng/ m2/tháng);
- A: là hệ số biểu thị tỉ lệ giữa giá trị còn lại của
căn hộ (sau khi đã trừ số tiền thanh toán lần đầu) so với giá trị ban đầu của
căn hộ thuê mua (A <1)
- Vđ: là chi phí đầu tư xây dựng của công
trình hoặc dự án nhà ở được phân bổ hàng năm theo nguyên tắc bảo toàn vốn
(đồng/năm). Công thức xác định:
+ Tđ : là tổng chi phí đầu tư xây dựng công
trình hoặc dự án nhà ở (giá trị trước thuế) theo giá trị quyết toán vốn đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đồng).
Trường hợp các công trình nhà ở chưa được quyết toán
thì Tđ là tổng chi phí đầu tư
xây dựng công trình hoặc dự án nhà ở trong tổng mức đầu tư được duyệt (đồng).
+ S1: là tổng diện tích sử dụng các căn hộ
cho thuê của dự án (m2).
+ S2: là tổng diện tích sử dụng các căn hộ
cho thuê mua của dự án (m2).
+ r: là lãi suất bảo toàn vốn đầu tư (tính theo năm)
do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định (%/năm).
+ n: là thời gian thuê mua phụ thuộc vào thỏa thuận
giữa người bán và người thuê mua nhưng tối thiểu là 10 năm.
- K: là hệ số phân bổ theo tầng cao trên nguyên tắc
bảo toàn vốn và căn cứ vào điều kiện thuận tiện của từng khu nhà ở xã hội mà Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số K cho phù hợp tình hình thực tế; hệ số K
này được xác định theo công thức sau:
Theo đó:
+ Ki: là hệ số tầng thứ i
+ Si : là diện tích sử dụng của các căn hộ
cho thuê mua tầng thứ i
+ m: là số tầng cho thuê mua
- L: là hệ số vị trí của dự án, được xác định căn cứ
vào vị trí thuận lợi của dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù
hợp với thực tế của từng địa phương.
- VAT: tính theo quy định của pháp luật về thuế giá
trị gia tăng.
- 12: là số tháng
tính trong 01 năm.
2. Căn cứ vào hướng dẫn về nội dung chi phí cấu
thành giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại Điều 17 của Thông tư này và
phương pháp xác định giá thuê mua nhà ở xã hội quy định tại Điều này, cơ quan
quản lý nhà ở phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập và trình cơ
quan đại diện chủ sở hữu ban hành giá
thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước để áp dụng đối với nhà ở đang được
giao quản lý.
Mục
3. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC BỐ TRÍ CHO SINH VIÊN
THUÊ
Điều 20. Trình tự, thủ tục cho học sinh, sinh viên thuê nhà ở xã hội
thuộc sở hữu nhà nước
1. Nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước dùng để bố trí
cho học sinh, sinh viên thuê (sau đây gọi chung là sinh viên) theo quy định tại
Mục này được gọi chung là nhà ở sinh viên.
2. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở sinh viên do Nhà nước
đầu tư xây dựng kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2009 (là ngày số Quyết định số
65/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số cơ chế, chính sách phát
triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp và dạy nghề thuê (sau đây gọi chung là Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg))
được quy định như sau:
a) Sinh viên có nhu cầu thuê nhà ở nộp đơn đề nghị tới
cơ sở giáo dục mẫu quy định tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này,
trường hợp thuộc đối tượng ưu tiên thì có thêm bản sao giấy tờ chứng minh thuộc
đối tượng ưu tiên; cơ sở giáo dục có trách nhiệm tiếp nhận đơn, kiểm tra và lập
danh sách gửi đơn vị quản lý vận hành nhà ở xem xét, quyết định;
b) Căn cứ vào danh sách sinh viên do cơ sở giáo dục
chuyển đến, đơn vị quản lý vận hành nhà ở kiểm tra và trên số lượng nhà ở hiện
có để quyết định danh sách sinh viên được thuê nhà ở theo thứ tự ưu tiên quy
định tại Điều 52 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và thực hiện ký kết hợp đồng
thuê nhà ở với sinh viên theo mẫu hợp đồng quy định tại phụ lục số 14 ban hành
kèm theo Thông tư này.
Trường hợp sinh viên không đủ điều kiện thuê nhà ở
hoặc chưa có đủ giấy tờ theo quy định thì cơ sở đào tạo hoặc đơn vị quản lý vận
hành nhà ở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do hoặc hướng dẫn để
sinh viên bổ sung giấy tờ;
c) Việc giải quyết cho thuê nhà ở sinh viên quy định
tại khoản này tối đa là không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành
nhận được đơn và các giấy tờ khác của sinh viên (nếu có).
2. Đối với nhà ở sinh viên là ký túc xá được Nhà nước
đầu tư xây dựng trước ngày 10 tháng 6 năm 2009 mà đang giao cho các cơ sở giáo
dục quản lý thì căn cứ tình hình thực tế, cơ sở giáo dục quyết định cho thuê và
quản lý nhà ở sinh viên theo quy định.
Điều 21. Nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở sinh viên
1. Giá thuê nhà ở sinh viên được tính đúng, tính đủ
các chi phí quản lý vận hành và chi phí bảo trì nhà ở, không tính chi phí thu
hồi vốn đầu tư xây dựng và không tính tiền sử dụng đất.
2. Chi phí quản lý vận hành và bảo trì nhà ở sinh
viên được thu, chi theo nguyên tắc tự thu, tự trang trải và công khai nhằm bảo
đảm tốt việc vận hành của khu nhà ở sinh viên và do đơn vị quản lý vận hành nhà
ở sinh viên chịu trách nhiệm quản lý.
3. Các chi phí sử dụng nhiên liệu, điện, nước và các
chi phí khác (nếu có) của sinh viên thuê nhà ở không tính trong giá cho thuê mà
do sinh viên trực tiếp chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ (nếu có hợp đồng
riêng) hoặc trả cho đơn vị quản lý vận hành (nếu không có hợp đồng riêng) theo
số lượng thực tế tiêu thụ nhưng phải đảm bảo nguyên tắc không nhằm mục đích
kinh doanh. Riêng giá điện, nước sử dụng được tính theo giá điện, nước sinh
hoạt, không tính theo giá kinh doanh.
4. Các chi phí dịch vụ trong giá thuê nhà ở bao gồm:
bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, diệt côn trùng và các dịch vụ
khác (nếu có) được quy định cụ thể trong hợp đồng thuê nhà ở sinh viên.
5. Nguồn thu từ tiền cho thuê nhà ở sinh viên, từ
dịch vụ kinh doanh trong khu nhà ở sinh viên được hạch toán và chi tiêu theo
đúng chế độ tài chính theo quy định của Bộ Tài chính và bù đắp chi phí quản lý,
vận hành, bảo trì nhằm mục đích giảm giá thuê nhà ở.
Điều 22. Nội dung chi phí cấu thành giá thuê nhà ở của sinh viên
Nội dung chi phí cấu thành giá thuê nhà ở của sinh
viên bao gồm chi phí quản lý vận hành và chi phí bảo trì nhà ở được xác định
theo quy định sau đây:
1. Chi phí quản lý, vận hành nhà ở sinh viên bao gồm:
a) Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, chi
phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích nộp khác từ quỹ lương cho
bộ máy thuộc đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên.
Chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở định biên
cán bộ công nhân viên và mức lương, phụ cấp lương, các khoản trích nộp khác từ
quỹ lương theo qui định hiện hành của nhà nước;
b) Chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà ở sinh viên
như: bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn
trùng và các dịch vụ khác (nếu có) được xác định trên cơ sở khối lượng công việc
cần thực hiện và mức giao khoán thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ;
c) Chi phí văn phòng phẩm, bàn ghế văn phòng làm
việc, dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng của đơn vị quản lý vận hành;
d) Chi phí điện,
nước sinh hoạt cho bộ máy văn phòng làm việc của đơn vị quản lý vận hành; điện
chiếu sáng công cộng trong khu nhà ở; vận hành thang máy (nếu có);
đ) Chi phí khấu hao tài sản cố định của đơn vị quản
lý vận hành như: ô tô, máy tính, máy phô tô và các tài sản khác. Việc quản lý,
sử dụng khấu hao tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Chi phí bảo trì là toàn bộ chi phí cho công việc kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, sửa chữa nhỏ,
sửa chữa định kỳ và sửa chữa lớn phần xây dựng nhà ở; kiểm tra, duy trì hệ
thống an toàn phòng cháy, chữa cháy; thay thế các linh kiện hoặc các thiết bị
sử dụng chung của nhà ở. Đối với nhà ở xây dựng mới theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Thông
tư này thì chi phí cho công tác bảo trì công trình được tính toán, xác định
trên cơ sở quy trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập và
được chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt.
Điều 23. Phương pháp
xác định giá thuê nhà ở của sinh viên
1. Giá thuê nhà ở sinh viên được xác định theo công
thức sau đây:
Gt
=
|
Ql + Bt
- Tdv
|
x
K x 4
|
10
x S
|
Trong đó:
- Gt :
là giá thuê nhà ở cho 1 sinh viên trong 1 tháng (đồng/sinh viên/tháng).
- Ql :
là chi phí quản lý, vận hành của dự án hàng năm (đồng/năm).
- Bt :
là chi phí bảo trì công trình bình quân năm (đồng/năm).
- Tdv :
là các khoản thu từ kinh doanh dịch vụ trong khu nhà ở trong năm như: dịch vụ trông xe, dịch vụ căng tin, các
khoản thu (nếu có) từ hoạt động thể thao (đồng/năm).
- S : là tổng diện
tích sử dụng nhà ở cho thuê trong dự án nhà ở (m2).
- K: là hệ số phân bổ theo tầng cao trên nguyên tắc
bảo toàn vốn và căn cứ vào điều kiện thuận tiện của từng khu nhà ở mà Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số K cho phù hợp tình hình thực tế; hệ số K này
được xác định theo công thức sau:
Theo đó:
+ Ki : là hệ số tầng thứ i
+ Si :
là diện tích sử dụng của các căn hộ cho thuê tầng thứ i
+ m : là số tầng cho thuê
Chú thích:
+ “10”: là số tháng sinh viên thuê nhà ở trong 1 năm
+ “4”: là tiêu chuẩn diện tích ở cho 1 sinh viên (4m2/SV)
2. Cơ quan quản lý nhà ở sinh viên (đối với nhà ở sinh
viên đang do các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương
quản lý) hoặc Sở Xây dựng (đối với nhà ở sinh viên do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý) căn cứ quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Thông tư này để
xây dựng giá thuê nhà ở sinh viên đang được giao quản lý và trình cơ quan đại
diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.
Điều 24. Tổ chức quản
lý vận hành nhà ở sinh viên
1. Đối với nhà ở sinh viên được đầu tư xây dựng mới theo quy định tại khoản 2
Điều 20 của Thông tư này thì cơ quan quản lý nhà ở (nếu là nhà ở sinh viên
thuộc Bộ, ngành trực thuộc trung ương) hoặc Sở Xây dựng địa phương quyết định
lựa chọn đơn vị có năng
lực chuyên môn để thực hiện quản lý vận hành nhà ở sinh viên.
2. Đối với nhà ở sinh viên là ký túc xá quy định tại
khoản 4 Điều 20 của Thông tư này thì tùy điều kiện cụ thể mà cơ sở giáo dục có
thể trực tiếp hoặc thuê đơn vị có năng lực chuyên môn để thực hiện vận hành nhà
ở của sinh viên. Trường hợp bảo trì, cải tạo lại nhà ở sinh viên thì cơ sở giáo
dục phải báo cáo để cơ quan quản lý nhà ở xem xét, trình cơ quan đại diện chủ
sở hữu phê duyệt kế hoạch bảo trì, cải tạo lại nhà ở đó. Định kỳ 06 tháng và
hàng năm, cơ sở giáo dục báo cáo với cơ quan quản lý nhà ở về tình hình quản lý
sử dụng nhà ở của sinh viên.
3. Việc quản lý vận hành nhà ở của sinh viên phải tuân
thủ các nguyên tắc sau:
a) Quản lý chặt chẽ trong quá trình quản lý vận hành,
không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng;
b) Phải bảo đảm an toàn, an ninh và vệ sinh môi
trường;
c) Các trang thiết bị của nhà ở sinh viên phải bảo
đảm về yêu cầu ở, học tập, sinh hoạt bình thường của sinh viên;
d) Trường hợp đơn vị quản lý vận hành trực tiếp thu
phí sử dụng các dịch vụ như điện, nước, trông giữ tài sản, internet …thì phải
bảo đảm nguyên tắc không nhằm mục đích kinh doanh trong việc thu phí này;
đ) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm tổ
chức thực hiện quản lý vận hành nhà ở sinh viên theo nguyên tắc sử dụng đúng
mục đích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc sinh hoạt ăn, ở của sinh viên.
4. Nhà ở của sinh viên phải có Ban tự quản do Hội
nghị sinh viên trong khu nhà ở bầu ra hàng năm và được đơn vị quản lý vận hành
nhà ở của sinh viên quyết định công nhận để thực hiện các quyền và trách nhiệm
quy định tại khoản 5 Điều này . Thành phần Ban tự quản nhà ở sinh viên có từ 05
đến 07 thành viên, bao gồm đại diện các sinh viên thuê nhà ở và đại diện Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên do các cơ sở đào tạo giới thiệu
trong số sinh viên được thuê nhà ở.
5. Ban tự quản nhà ở sinh viên có các quyền và trách
nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động sinh viên chấp hành nội quy
sử dụng nhà ở; ngăn ngừa và báo cáo kịp thời với đơn vị quản lý vận hành để có
biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm xảy ra trong khu nhà ở;
b) Tổ chức các hoạt động giữ gìn vệ sinh môi trường
và hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao trong khu nhà ở;
c) Định kỳ hàng tháng, Ban tự quản nhà ở sinh viên có
trách nhiệm báo cáo đơn vị quản lý vận hành nhà ở về tình hình chung và phản
ánh những kiến nghị, đề xuất của sinh viên thuê nhà về những vấn đề liên quan
đến quản lý vận hành nhà ở.
Mục 4. CHO THUÊ NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 25. Giấy tờ chứng minh để được thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Trường hợp thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều 57 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì các bên không phải ký kết lại hợp
đồng thuê nhà (trừ trường hợp hợp đồng hết hạn mà bên thuê vẫn có nhu cầu thuê
tiếp).
2. Các trường hợp đang trực tiếp sử dụng nhà ở mà
không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có các giấy tờ theo quy
định sau đây để được ký hợp đồng thuê
nhà ở:
a) Trường hợp thuộc diện quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 57 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì phải có đơn đề nghị thuê nhà ở kèm
theo quyết định hoặc văn bản phân phối, bố trí nhà ở;
b) Trường hợp thuộc diện quy định tại Điểm c Khoản 2
Điều 57 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì phải có đơn đề nghị thuê nhà ở kèm
theo hợp đồng thuê nhà ở và giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển quyền thuê nhà
ở này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc nhà ở không có tranh chấp,
khiếu kiện; nếu trong giấy tờ chứng minh chưa có xác nhận thì phải có bổ sung giấy
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc nhà ở không có tranh chấp, khiếu
kiện.
d) Trường hợp thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 2
Điều 57 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì phải có đơn đề nghị thuê nhà ở kèm
theo quyết định hoặc văn bản phân phối bố trí nhà ở, giấy tờ chứng minh việc
nhận chuyển quyền thuê nhà ở này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc
nhà ở không có tranh chấp, khiếu kiện; nếu trong giấy tờ chứng minh chưa có xác
nhận thì phải có bổ sung giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc nhà ở
không có tranh chấp, khiếu kiện.
3. Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước được quy định tại phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này. Mẫu hợp
đồng thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo phụ lục số 11 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 26. Giấy tờ chứng minh và mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước
1. Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm
tiền thuê nhà ở cũ được quy định như sau:
a) Trường hợp là người có công với cách mạng thì phải
có giấy tờ xác nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Trường hợp là người khuyết tật hoặc người già cô
đơn hoặc hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải có giấy xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đăng ký thường trú.
2. Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước được quy định như sau:
a) Đối với đối tượng là người có công với cách mạng
thì thực hiện miễn, giảm tiền thuê nhà ở theo quy định tại Quyết định số
17/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây
dựng lại.
b) Đối với đối tượng là hộ nghèo, cận nghèo, người
khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại
đô thị thì thực hiện giảm tiền thuê nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
Mục 5. BÁN NHÀ Ở CŨ
THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 27. Xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước
1. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở cũ
là người có tên trong văn bản hoặc quyết định phân phối, bố trí nhà ở trước
ngày 19 tháng 01 năm 2007 (bao gồm cả trường hợp chưa ký hợp đồng thuê và đã ký
hợp đồng thuê) thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo văn bản,
quyết định phân phối, bố trí nhà ở đó.
2. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở cũ là
người nhận chuyển quyền thuê nhà ở cũ được bố trí quy định tại khoản 1 Điều này
thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm nhận chuyển
quyền thuê nhà ở đó; đối với trường hợp nhận chuyển quyền thuê nhà ở cũ được bố
trí quy định tại khoản 1 Điều này sau thời điểm ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì
thời điểm bố trí, sử dụng nhà ở cho người nhận chuyển quyền thuê nhà ở này được
áp dụng theo thời điểm năm 2007.
3. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở cũ
không có giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở cũ thì căn cứ vào thời điểm thực
tế sử dụng nhà ở đó để tính thời điểm bố trí sử dụng nhà ở (bao gồm thời điểm đăng
ký hộ khẩu thường trú tại nhà ở đó hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về
việc sử dụng nhà ở đó).
4. Các trường hợp bố trí sử dụng nhà ở từ sau ngày 19
tháng 01 năm 2007 thì thực hiện giải quyết theo quy định của pháp luật về quản
lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 28. Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc nộp và tiếp
nhận hồ sơ mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định
tại Điều 69 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP. Mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước được quy định tại phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp sau
khi tiếp nhận hồ sơ mua nhà ở mà có chênh lệch diện tích đang sử dụng thực tế
so với diện tích ghi trong hợp đồng thuê thì bên tiếp nhận hồ sơ phải thực hiện
việc đo vẽ lại diện tích nhà đất này; trường hợp có diện tích sử dụng chung thì
thực hiện phân bổ cho người mua nếu
các hộ có sự đồng thuận việc phân bổ.
3. Sau khi ký kết
hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở có trách nhiệm hướng dẫn người mua nhà
nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước tại kho bạc nhà nước địa phương nơi có
nhà ở. Sau khi người mua nhà ở đã thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước
theo quy định, bên bán nhà ở có trách nhiệm hoàn thiện và chuyển hồ sơ mua bán
nhà ở cho cơ quan có thẩm quyền để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là
Giấy chứng nhận) cho người mua nhà.
Đối với nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý và bán thì sau khi Hội đồng xác
định giá bán nhà ở xác định giá bán nhà ở, bên bán nhà ở thực hiện ký kết hợp
đồng mua bán nhà ở, hướng dẫn người mua nhà ở nộp nghĩa vụ tài chính theo quy
định và hoàn thiện hồ sơ mua bán nhà ở để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền thực
hiện cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà.
4. Trường hợp sau
khi tiếp nhận hồ sơ mua nhà ở mà có thành viên thuê nhà ở chết thì bên bán nhà
ở không ghi tên người đó vào hợp đồng mua bán nhà ở và không thực hiện xét
miễn, giảm tiền mua nhà đối với người này; nếu thành viên mua nhà ở chết sau
khi đã ký kết hợp đồng mua bán nhà ở thì bên mua nhà ở phải thông báo cho cơ
quan quản lý nhà ở biết (kèm theo giấy chứng tử và giấy tờ chứng minh thừa kế
theo quy định) để người thừa kế hợp pháp được tiếp tục thực hiện hợp đồng mua
bán nhà ở.
6. Trường hợp quá
thời gian giải quyết bán nhà ở theo quy định tại Điều 69 của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP mà cơ quan tiếp nhận hồ sơ vẫn chưa hoàn tất hồ sơ mua bán nhà ở
thì người nộp đơn có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà ở trực tiếp giải quyết
bán nhà ở này và bên bán phải có trách nhiệm giải quyết theo quy định. Mẫu hợp
đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo phụ lục số 17
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 29. Giá bán nhà
ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối với nhà ở
hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí sử dụng để ở từ trước ngày
05 tháng 7 năm 1994 (bao gồm cả trường hợp nhà ở đã được cải tạo, xây dựng lại
bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các hộ đang thuê nhà ở đó tiếp tục được
bố trí thuê sau ngày 05 tháng 7 năm 1994) thì áp dụng giá bán nhà ở theo quy
định tại Điều 65 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
2. Đối với nhà ở
hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở từ ngày 05 tháng 7
năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (bao gồm cả trường hợp nhà ở đã
được cải tạo, xây dựng lại bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các hộ đang
thuê được tiếp tục bố trí thuê sau ngày 19 tháng 01 năm 2007) thì áp dụng giá
bán nhà ở theo quy định tại Điều 70 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
3. Giá bán nhà ở quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này chỉ tính đối với phần diện tích ghi trong
hợp đồng thuê nhà ở trước khi cải tạo, xây dựng lại; đối với phần diện tích
tăng thêm sau khi cải tạo, xây dựng lại (nếu có) thì áp dụng giá bán bảo đảm
thu hồi vốn đầu tư xây dựng.
4. Đối với nhà ở cũ
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này sau khi được cải tạo, xây dựng lại mà có
phần diện tích nhà ở dùng để bố trí tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân không
thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì cơ quan đại diện chủ sở
hữu nhà ở giải quyết cho thuê, thuê mua hoặc bán nhà ở theo quy định về nhà ở
phục vụ tái định.
Điều 30. Giấy tờ chứng minh đối tượng và mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước
1. Trường hợp người
mua nhà ở cũ thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại
khoản 1 Điều 67 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì phải có giấy tờ chứng minh
theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Thông tư này.
2. Trường hợp người
mua nhà ở cũ thuộc đối tượng được giảm tiền nhà khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì
phải có một trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy xác nhận về
năm công tác của cơ quan, đơn vị nơi người mua nhà công tác nếu người mua nhà
đang làm việc;
b) Giấy xác nhận của
cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nếu người mua nhà đang hưởng lương hưu hoặc
hưởng trợ cấp mất sức lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, hưởng trợ cấp công nhân
cao su;
c) Bản sao có chứng
thực quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi
việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của
Hội đồng Bộ trưởng hoặc trước và sau khi có Bộ Luật Lao động năm 1995, trợ cấp
phục viên hoặc xuất ngũ; trường hợp mất quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp thì
phải có kê khai đầy đủ quá trình công tác và có xác nhận của cơ quan, đơn vị
cũ;
d) Giấy tờ chứng
minh đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 28 của Thông tư này đối với đối tượng
là người có công với cách mạng, hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người
già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.
3. Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp người mua nhà ở là người có công với
cách mạng thì căn cứ vào từng đối tượng cụ thể để thực hiện miễn, giảm tiền sử
dụng đất theo các Quyết định sau đây:
- Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 2 năm 1996 của
Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở;
- Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 2 năm
2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước
Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở;
- Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số
118/TTg ngày 27 tháng 2 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người
có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt
động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở.
b) Trường hợp người mua nhà ở là người khuyết tật hoặc người già cô đơn
hoặc thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì được giảm 60% tiền
sử dụng đất phải nộp.
Trường hợp hộ nghèo thì mức giảm 60% tiền sử dụng đất được tính cho cả
hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình). Ví dụ: Hộ gia
đình ông A là hộ nghèo có 03 thành viên đứng tên hợp đồng thuê nhà ở thì khi
mua nhà ở chỉ được giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp.
c) Việc miễn,
giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng
quy định tại điểm a và điểm b khoản này chỉ áp dụng đối với diện tích trong hạn
mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở quy định.
4. Mức giảm tiền nhà khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được tính
theo năm công tác và thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với mỗi năm công tác thì người mua nhà được giảm tương ứng bằng
0,69 lần mức lương tối thiểu áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức hoặc 1,24
lần mức lương tối thiểu áp dụng cho lực lượng vũ trang.
Ví dụ: trường hợp ông A có thời gian công tác là 20 năm, tại thời điểm
ký kết hợp đồng mua nhà ở có mức lương tối thiểu là 1.150.000 đồng thì việc
tính giảm tiền nhà cho ông A như sau: 1.150.000 đồng x 0,69 lần x 20 năm =
15.870.000 đồng; trường hợp ông A là người làm việc lực lượng vũ trang thì việc
tính giảm tiền nhà sẽ là: 1.150.000 đồng x 1,24 lần x 20 năm = 28.520.000 đồng;
b) Đối với người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người
khuyết tật, người già cô đơn có số năm công tác để tính giảm nhưng số tiền tính
giảm nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu thì được hưởng bằng 6,9 lần mức lương
tối thiểu. Trường hợp các đối tượng này không có năm công tác thì được tính
giảm đúng bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu.
Ví dụ: ông B là người có công với cách mạng, có 05 năm công tác, nếu
tính theo năm công tác thì số tiền nhà được giảm sẽ nhỏ hơn 6,9 lần mức lương
tối thiểu (1.150.000 đồng x 1,24 x 5 năm = 7.130.000 đồng). Do đó, ông B được hưởng
đúng bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu (1.150.000 đồng x 6,9 lần = 7.935.000
đồng); trường hợp ông B không có năm công tác thì được hưởng số tiền giảm bằng
6,9 lần mức lương tối thiểu là 7.935.000 đồng.
Điều 31. Quy định về
việc giải quyết phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung và diện tích đất liền
kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối với phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung
trong khuôn viên nhà ở có nhiều hộ ở quy định tại Khoản 1 Điều 71 của Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP thì giải quyết theo quy định như sau:
a) Phần diện tích nhà ở,
đất ở sử dụng chung được công nhận phải có đủ các điều kiện:
- Người đề nghị công nhận
phần diện tích sử dụng chung phải là người đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở
mà Nhà nước đã bán (toàn bộ diện tích nhà ở này đã được cấp Giấy chứng nhận
hoặc mới hoàn thành việc mua bán nhà ở);
- Người đang sở hữu toàn bộ
diện tích nhà ở phải có đơn đề nghị giải quyết công nhận toàn bộ diện tích nhà
ở, đất ở sử dụng chung;
- Diện tích nhà ở, đất ở sử
dụng chung này phải không có tranh chấp, khiếu kiện.
b) Mức thu tiền nhà, tiền
sử dụng đất đối với phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung được thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 71 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giải quyết công nhận
phần diện tích này.
2. Trường hợp diện tích nhà
ở, đất ở sử dụng chung không đủ điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này
thì cơ quan quản lý nhà ở và đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm quản lý
chặt chẽ diện tích sử dụng chung này (lập hồ sơ về số lượng nhà ở có diện tích
sử dụng chung, tổng số diện tích sử dụng chưa bán, hiện trạng sử dụng).
3. Nhà nước thực hiện
chuyển quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở cũ cho
người đang thực tế sử dụng hợp pháp nhà ở này đối với các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp nhà ở cũ đã
được hóa giá theo quy định pháp luật về hóa giá nhà ở trước ngày 05 tháng 7 năm
1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP về mua bán và kinh doanh nhà ở) mà người
đang sử dụng chưa được công nhận quyền sử dụng diện tích đất liền kề với nhà ở
đó;
b) Trường hợp khi bán nhà ở
cũ theo Nghị định số 61/CP về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc bán theo quy
định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính
phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà người đang sử dụng chưa
được công nhận quyền sử dụng phần diện tích đất liền kề với nhà ở đó;
c) Trường hợp nhà ở thực
hiện bán theo quy định của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP mà nhà ở này có phần diện tích đất liền kề.
Điều 32. Phương pháp
xác định giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh sử dụng của nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước khi thực hiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước khi bán nhà ở cũ cho người đang thuê theo quy định tại
Thông tư này tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên bộ số
13/LB-TT ngày 18 tháng 8 năm 1994 của Liên Bộ Xây dựng - Tài chính - Vật giá
Chính phủ về hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở trong bán
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
2. Việc phân cấp nhà ở cũ và cách tính diện tích nhà
ở làm cơ sở để xác định giá bán nhà ở cũ theo quy định của Thông tư này được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày 09 tháng 2 năm 1993 của
Bộ Xây dựng về hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà
ở.
Đối với nhà ở không phải là nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước thì việc phân cấp nhà ở được thực hiện theo quy định về pháp luật xây dựng
và cách tính diện tích căn hộ nhà chung cư được thực hiện theo quy định của
Luật Nhà ở.
3. Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của nhà ở cũ được quy định như sau:
a) Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của các loại nhà ở, trừ loại nhà quy
định tại điểm b khoản này như sau:
- Tầng 1 và nhà 1 tầng áp dụng hệ số:
|
1,2
|
- Tầng 2 áp dụng hệ số:
|
1,1
|
- Tầng 3 áp dụng hệ số:
|
1,0
|
- Tầng 4 áp dụng hệ số:
|
0,9
|
- Tầng 5 áp dụng hệ số:
|
0,8
|
- Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số:
|
0,7
|
b) Hệ số điều chỉnh giá trị
sử dụng đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở cấu trúc kiểu căn hộ quy định như
sau:
- Tầng 1 áp dụng hệ số:
|
1,0
|
- Tầng 2 áp dụng hệ số:
|
0,8
|
- Tầng 3 áp dụng hệ số:
|
0,7
|
- Tầng 4 áp dụng hệ số:
|
0,6
|
- Tầng 5 áp dụng hệ số:
|
0,5
|
- Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số:
|
0,4
|
c) Hệ số phân bổ các tầng
khi chuyển quyền sử dụng đất quy định như sau:
Hệ số các tầng
|
||||||
Nhà
|
Tầng
1
|
Tầng
2
|
Tầng
3
|
Tầng
4
|
Tầng
5
|
Tầng
6 trở lên
|
2 tầng
|
0,7
|
0,3
|
||||
3 tầng
|
0,7
|
0,2
|
0,1
|
|||
4 tầng
|
0,7
|
0,15
|
0,1
|
0,05
|
||
5 tầng trở lên
|
0,7
|
0,15
|
0,08
|
0,05
|
0,02
|
0,0
|
Đối với nhà ở riêng
lẻ có diện tích tầng lửng thì áp dụng hệ số 0,7 để tính phân bổ các tầng để xác
định giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đất.
Đối với nhà ở nhiều
tầng nhiều hộ ở có cấu trúc kiểu căn hộ khép kín thì áp dụng hệ số 1,4 để xác
định giá đất ở khi bán căn hộ trong nhà ở này.
Chương V
VỀ SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 33. Cách thức xác định số lượng nhà ở trong dự án
đầu tư xây dựng mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam
1. Đối với một tòa
nhà chung cư kể cả nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp thì tổ chức, cá nhân nước
ngoài được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của tòa nhà đó. Ví dụ: Tòa nhà
có 100 căn hộ thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu không quá 33 căn; tòa
nhà có 200 căn hộ thì được sở hữu không quá 66 căn.
2. Trường hợp trên
một khu vực mà có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có
nhiều tòa nhà chung cư thì tại mỗi tòa nhà, tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở
hữu số lượng căn hộ theo cách thức quy định tại khoản 1 Điều này nhưng tối đa
không vượt quá 30% số lượng căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư đó. Ví dụ:
Trên một khu vực có số dân tương đương 10.000 dân và có 3 tòa nhà chung cư, tòa
A có số lượng 1.000 căn, tòa B có 300 căn và tòa C 500 căn thì tổ chức cá nhân
nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 330 căn tại tòa A, không quá 99 căn của
tòa B và không quá 165 căn đối với tòa C, tổng số căn hộ mà tổ chức, cá nhân
nước ngoài được sở hữu tại cả 3 tòa nhà chung cư này không được vượt quá 600
căn.
3. Việc xác định số
lượng nhà ở riêng lẻ (bao gồm nhà ở liền kề, biệt thự) mà tổ chức, cá nhân nước
ngoài được sở hữu thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trên một khu vực có số dân tương đương
một đơn vị hành chính cấp phường có 01 dự án và dự án đó có số lượng nhà ở
riêng lẻ dưới 2500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua và sở hữu không
vượt quá 10% tổng số nhà ở riêng lẻ của dự án này;
Ví dụ: Dự án nhà ở
A có số lượng nhà ở riêng lẻ là 1.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được
sở hữu không vượt quá 150 căn.
b) Trên một khu vực
mà có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường có 01 dự án và có số
nhà ở riêng lẻ của dự án tương đương 2500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài
được sở hữu không quá 250 căn;
c) Trên một khu vực
mà có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường có từ hai dự án trở
lên và tổng số nhà ở riêng lẻ của các dự án này dưới hoặc bằng 2500 căn thì tại
mỗi dự án, tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu không vượt quá 10% tổng số
nhà ở riêng lẻ tại mỗi dự án.
Ví dụ: Trên địa bàn
phường X có hai dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án A có tổng số nhà ở riêng lẻ
là 900 căn, dự án B có tổng số nhà ở riêng lẻ là 1.200 căn. Như vậy, tổ chức,
cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không vượt quá 90 căn tại dự án A và không
vượt quá 120 căn tại dự án B.
4. Việc xác định số
dân của dự án tương đương một đơn vị hành chính cấp phường quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều này được căn cứ vào chỉ tiêu dân số của dự án theo quy hoạch
chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 34. Quản lý sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam
1. Chủ đầu tư có
trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng nơi ó dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 79
của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP và báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất
cho Sở Xây dựng về tình hình bán nhà ở cho cá nhân, tổ chức nước ngoài tại Việt
Nam.
2. Sở Xây dựng có
trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình mua bán nhà ở của cá nhân, tổ chức
nước ngoài trên địa bàn theo định kỳ 06 tháng và hàng năm.
3. Cơ quan cấp giấy
chứng nhận có trách nhiệm gửi bản sao Giấy chứng nhận kèm theo báo cáo về việc
cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân, tổ chức nước ngoài để Bộ Xây dựng, Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo dõi, quản lý theo mẫu quy định tại phụ lục số 18 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 35. Quản lý nhà ở của cá nhân nước ngoài khi cho
thuê nhà ở
1. Cá nhân nước
ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam
nếu có nhu cầu thì được cho thuê nhà ở thuộc sở hữu của mình để sử dụng vào các
mục đích mà pháp luật không cấm.
2. Trước khi ký hợp
đồng cho thuê nhà ở 15 ngày, cá nhân nước ngoài phải gửi Đơn về việc cho thuê
nhà ở đến Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở cho thuê.
Thông báo có nội dung: Tên chủ sở hữu, địa chỉ nhà ở cho thuê, thời gian thuê,
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với nhà ở cho thuê, tên tổ chức, cá nhân
thuê nhà ở, mục đích sử dụng.
3. Trường hợp pháp
luật có quy định về đăng ký kinh doanh đối với hoạt động cho thuê nhà ở thì cá
nhân nước ngoài phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo pháp luật và nộp thuế
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp chấm dứt hợp
đồng thuê nhà ở thì phải có trách nhiệm thông báo lại cho Phòng có chức năng
quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở biết để theo dõi, quản lý.
Chương VI
CHUYỂN NHƯỢNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở
Điều 36. Điều kiện chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở
1.
Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải được thực hiện theo đúng quy định của Luật Nhà ở và pháp luật
kinh doanh bất động sản.
2.
Tổ chức, cá nhân mua bán nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản nếu chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối
với nhà ở đó và có nhu cầu chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở cho tổ chức, cá
nhân khác thì được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở đã mua theo quy định
tại Thông tư này.
Điều 37. Trình tự, thủ tục chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
1.
Các bên phải lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở có các nội dung
theo quy định tại Điều 37 của Thông tư này để cơ quan công chứng xác nhận. Khi
đề nghị công chứng, các bên phải xuất trình hợp đồng mua bán nhà ở hợp pháp đã
ký với chủ đầu tư; nếu chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải xuất trình
văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở lần trước.
2. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán
nhà ở thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải có công chứng xác
nhận. Hồ sơ đề nghị công chứng bao gồm:
a) Bản gốc hợp đồng mua bán nhà ở;
b) Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
c) Giấy tờ chứng minh nhân thân (giấy chứng minh
thư, thẻ căn cước, hộ chiếu) hoặc các giấy tờ chứng minh nhân thân theo quy
định của pháp luật;
d) Các văn bản khác theo quy định của pháp luật về
công chứng, chứng thực.
Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức hoặc
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc công chứng.
3. Sau khi cơ quan công chứng chứng nhận
vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, một trong các bên theo thoả thuận nộp bản sao các giấy tờ (gồm văn bản
chuyển nhượng hợp đồng; biên lai nộp tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư và bản sao
hợp đồng mua bán nhà ở ký với chủ đầu tư) cho cơ quan thuế để làm thủ tục thu
thuế thu nhập theo quy định của pháp luật. Nếu việc chuyển nhượng hợp đồng
thuộc diện được miễn thuế thu nhập thì phải có giấy tờ xác nhận về việc miễn
thuế thu nhập của cơ quan thuế;
3. Sau khi đã nộp thuế theo quy định, bên nhận
chuyển nhượng hợp đồng nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển nhượng hợp đồng (gồm: bản
sao biên lai thuế thu nhập hoặc giấy tờ chứng minh về việc miễn thuế thu nhập
của cơ quan thuế; bản sao hợp đồng mua bán nhà ở ký với chủ đầu tư và bản gốc
văn bản chuyển nhượng hợp đồng đã có chứng nhận của công chứng) để chủ đầu tư
xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng này; trường hợp đã nhận bàn giao
nhà ở thì phải có thêm biên bản bàn giao nhà ở.
Trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ của bên nhận chuyển nhượng, chủ đầu tư có trách nhiệm đối
chiếu với quy định tại Điều 35 của Thông tư này để xác nhận vào văn bản chuyển
nhượng hợp đồng và giao lại cho bên nhận chuyển nhượng, chủ đầu tư không được
thu bất kỳ một khoản phí nào từ việc chuyển nhượng hợp đồng này.
Kể từ ngày chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển
nhượng hợp đồng thì chủ đầu tư chấm dứt giao dịch với bên chuyển nhượng hợp
đồng và trực tiếp giao dịch với bên nhận chuyển nhượng hợp đồng; bên nhận
chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên
chuyển nhượng theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư và được coi là
bên mua nhà ở kể từ ngày chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp
đồng;
4. Trong trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán
nhà ở nhiều lần thì kể từ lần chuyển nhượng thứ hai trở đi, các bên đều phải
thực hiện thủ tục theo quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này. Bên
nhận chuyển nhượng hợp đồng lần sau có trách nhiệm tiếp nhận và lưu giữ các
giấy tờ liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng lần trước.
5. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng cuối cùng (là tổ
chức, cá nhân có đơn đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu về nhà ở) được đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trình tự, thủ tục cấp Giấy
chứng nhận được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Các trường hợp chuyển nhượng hợp đồng không đúng
quy định tại Thông tư này thì không có giá trị pháp lý và phải bồi thường thiệt
hại (nếu có).
Điều 38. Nội dung và mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
1. Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải được
lập thành văn bản, bao gồm nội dung cơ bản sau đây:
a)
Tên của các bên;
b)
Các hồ sơ giấy tờ kèm theo;
c)
Giá chuyển nhượng hợp đồng, thời hạn và phương thức thanh toán;
d)
Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Giải quyết tranh chấp;
g) Các thỏa thuận khác.
2. Mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
thương mại được quy định tại phụ lục số 19 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương V
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 39. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Căn cứ vào quy
định của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
thành lập Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản cấp tỉnh và
các Tổ chuyên gia giúp việc cho Ban chỉ đạo cấp tỉnh.
2. Sắp xếp tổ chức
và bố trí đủ cán bộ, công chức để thực hiện tốt công tác quản lý và phát triển
nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và Thông tư này.
3. Chỉ đạo Sở Xây
dựng thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Phối hợp với các
cơ quan chức năng của địa phương xây dựng Chương trình phát triển nhà ở giai
đoạn năm năm hoặc dài hơn báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để trình Hội
đồng nhân cấp tỉnh thông qua. Đối với các thành phố trực thuộc trung ương thì
sau khi trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua, Uỷ ban nhân dân thành phố
phải trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở của địa
phương trước khi triển khai thực hiện;
b) Lập chương trình,
kế hoạch đào tạo, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nhà ở cho
cán bộ, công chức tại địa phương; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng
ở địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu các quy định của Luật
Nhà ở, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và Thông tư này để nhân dân biết và thực
hiện;
c) Phối hợp với các
cơ quan chức năng của địa phương thực hiện kiểm tra, theo dõi và xử lý theo
thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong
hoạt động đầu tư phát triển nhà ở của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
d) Rà soát, thống kê, phân loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản
lý; hoàn tất thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân đối với nhà ở cũ thuộc
diện phải xác lập sở hữu toàn dân mà chưa xác lập theo quy định; tổ chức tiếp
nhận quỹ nhà ở cũ trên địa bàn để quản lý cho thuê và bán theo quy định;
d) Thực hiện các
nhiệm vụ khác thuộc trách nhiệm được giao quy định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
và Thông tư này.
4. Thực hiện quản lý tiền thuê, tiền thuê mua và tiền bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước theo đúng quy định của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP;
5. Bố trí kinh phí để Sở Xây dựng thực hiện các nhiệm
vụ: xây dựng Chương trình phát triển nhà ở của địa phương; tổ chức tuyên
truyền, giới thiệu, tập huấn pháp luật về nhà ở; lập cơ sở dữ liệu để tổng hợp,
thống kê các dự án nhà ở, số lượng nhà ở và việc mua bán nhà ở thương mại trên
địa bàn; xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở phục vụ công tác quản lý và báo cáo
tình hình quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Thông
tư này.
6. Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành có liên quan đến nhà ở cho phù hợp với quy định của
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.
7. Báo cáo cơ quan
cấp trên theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất các vấn đề liên quan đến lĩnh
vực nhà ở trên địa bàn.
8. Thực hiện theo
thẩm quyền hoặc chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện các quy
định của Luật Nhà ở, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.
Điều 40. Trách nhiệm của Cục Quản lý nhà và thị
trường bất động sản
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc các
địa phương trong cả nước triển khai thực hiện Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và
Thông tư này.
2. Theo dõi và tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện
việc quản lý cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trong phạm
vi cả nước.
3. Tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện
theo định kỳ và báo cáo Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Thông tư này
hoặc đề nghị Chính phủ xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách về quản lý sử dụng
nhà ở trong cả nước.
Điều 40. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày……tháng ...... năm 2015.
2. Các Thông tư sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày 08 tháng 12 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại
khu vực đô thị;
b) Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn một số nội dung của
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
c) Thông tư số 14/2013/TT-BXD ngày 19 tháng 9 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị
định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
d) Thông tư số 03/2014/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng sửa đổi, bổ sung Điều 21 của Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn một số nội dung của Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
đ) Thông tư số 07/2014/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở tái định cư;
4. Các nội dung liên quan đến phát triển, sở hữu nhà
ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, quản lý nhà nước về nhà ở được
quy định trong các văn bản của quy phạm pháp luật do Bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà khác với các
quy định thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này thì thực hiện theo quy định
của Thông tư này.
5. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng
mắc, đề nghị gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTg CP; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Toà án Nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Các Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ Xây dựng; - Bộ Xây dựng: các đơn vị trực thuộc Bộ XD; - Lưu: VT, Cục QLN (5b). |
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Phạm Hồng Hà |
0 comments:
Post a Comment